7 câu hỏi liên quan đến việc thay đổi họ tên
7 câu hỏi thắc mắc liên quan về quyền thay đổi họ tên, xác định họ cho con, đổi tên khi chuyển giới, giấy tờ hộ tịch theo quy định của pháp luật.
Mục lục
- Một người có quyền yêu cầu đổi tên nhiều lần
- Trường hợp cha, mẹ không thỏa thuận được về họ cho con, thì họ của con không đương nhiên được xác định theo họ của cha
- Công dân Việt Nam được sử dụng tiếng nước ngoài để đặt tên đệm
- Kết hôn với chồng nước ngoài, vợ được đổi họ theo chồng
- Cơ quan có thẩm quyền thay đổi họ tên cho công dân Việt Nam cư trú ở trong nước là UBND cấp xã, huyện
- Mọi trường hợp thay đổi tên cho người dưới 18 tuổi đều phải được sự đồng ý của người đó
- Người chuyển đổi giới tính được quyền thay đổi họ tên
Câu 1: Một người có quyền yêu cầu đổi tên nhiều lần?
Đúng, một người có quyền yêu cầu đổi tên nhiều lần
Theo khoản 1 Điều 28 Bộ luật Dân sự 2015, cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan có thẩm quyền công nhận việc thay đổi tên trong các trường hợp:
- Theo yêu cầu của người có tên, mà việc sử dụng tên đó gây nhầm lẫn, ảnh hưởng đến tình cảm gia đình, đến danh dự, quyền, lợi ích hợp pháp của người đó.
- Theo yêu cầu của cha nuôi, mẹ nuôi về việc thay đổi tên cho con nuôi hoặc khi người con nuôi thôi làm con nuôi và người này hoặc cha đẻ, mẹ đẻ yêu cầu lấy lại tên mà cha đẻ, mẹ đẻ đã đặt.
- Theo yêu cầu của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc người con khi xác định cha, mẹ cho con.
- Thay đổi tên của người bị lưu lạc đã tìm ra nguồn gốc huyết thống của mình.
- Thay đổi tên của vợ, chồng trong quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài để phù hợp với pháp luật của nước mà vợ, chồng người nước ngoài là công dân hoặc lấy lại tên trước khi thay đổi.
- Thay đổi tên của người đã xác định lại giới tính, người chuyển đổi giới tính.
- Trường hợp khác do pháp luật về hộ tịch quy định.
Căn cứ vào điều luật trên và pháp luật hiện hành chỉ quy định về các căn cứ để cá nhân được quyền yêu cầu đổi tên, không quy định giới hạn về số lần được thay đổi tên. Do đó, khi có một trong các căn cứ luật định, cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận việc thay đổi tên.
Câu 2: Trường hợp cha, mẹ không thỏa thuận được về họ cho con, thì họ của con không đương nhiên được xác định theo họ của cha?
Sai, không đương nhiên phải lấy họ của cha
Theo khoản 2 Điều 26 Bộ luật Dân sự 2015; điểm a khoản 1 Điều 4 Nghị định số 12/2015 của Chính phủ, họ của cá nhân được xác định là họ của cha đẻ hoặc họ của mẹ đẻ theo thỏa thuận của cha mẹ. Nếu không có thỏa thuận thì họ của con được xác định theo tập quán.
Khoản 2 Điều 6, Thông tư 04/2020 của Bộ Tư pháp cũng quy định, trường hợp cha, mẹ không thỏa thuận được về họ của con khi đăng ký khai sinh, thì họ của con được xác định theo tập quán nhưng phải bảo đảm theo họ của cha hoặc mẹ.
Nói cách khác, trường hợp này không đương nhiên được lấy họ cha. Chẳng hạn, theo tập quán của địa phương, họ mẹ được sử dụng để đặt cho con thì trường hợp cha mẹ không thỏa thuận được, phải lấy họ mẹ.
Câu 3: Công dân Việt Nam được sử dụng tiếng nước ngoài để đặt tên đệm?
Tùy vào từng trường hợp Công dân Việt Nam được sử dụng tiếng nước ngoài để đặt tên đệm.
Theo khoản 1 và khoản 3 Điều 26 Bộ luật Dân sự 2015, công dân Việt Nam có tên gọi (gồm chữ đệm nếu có) phải bằng tiếng Việt hoặc tiếng dân tộc khác của Việt Nam, không được sử dụng tiếng nước ngoài.
Do vậy, công dân Việt Nam chỉ được đặt tên, bao gồm cả họ, tên, tên đệm bằng tiếng Việt hoặc tiếng dân tộc khác của Việt Nam, không được sử dụng tiếng nước ngoài.
Câu 4: Kết hôn với chồng nước ngoài, vợ được đổi họ theo chồng?
Tùy vào từng trường hợp.
Theo điểm e khoản 1 Điều 27 Bộ luật Dân sự 2015, một trong những trường hợp cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận việc thay đổi họ khi: Thay đổi họ theo họ của vợ, họ của chồng trong quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài để phù hợp với pháp luật của nước mà vợ, chồng người nước ngoài là công dân hoặc lấy lại họ trước khi thay đổi.
Theo đó, pháp luật hiện hành cho phép thay đổi họ của vợ theo họ của chồng trong quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài, nếu việc thay đổi này là để phù hợp với pháp luật của nước mà chồng người nước ngoài là công dân.
Trường hợp pháp luật của nước mà chồng người nước ngoài là công dân không có quy định sau khi kết hôn vợ sẽ phải đổi họ sang họ của chồng thì người vợ không được yêu cầu đổi họ theo chồng.
Câu 5: Cơ quan có thẩm quyền thay đổi họ tên cho công dân Việt Nam cư trú ở trong nước là UBND cấp xã, huyện?
Theo điểm b khoản 1 Điều 7 và Điều 27 Luật Hộ tịch 2014, UBND cấp xã nơi đã đăng ký hộ tịch trước đây hoặc nơi cư trú của cá nhân có thẩm quyền giải quyết việc thay đổi, cải chính hộ tịch cho người chưa đủ 14 tuổi.
Điểm b khoản 2 Điều 7; khoản 3 Điều 46 Luật Hộ tịch 2014 quy định UBND cấp huyện nơi đã đăng ký hộ tịch trước đây hoặc nơi cư trú của cá nhân có thẩm quyền giải quyết việc thay đổi, cải chính hộ tịch cho công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên cư trú trong nước.
Câu 6: Mọi trường hợp thay đổi tên cho người dưới 18 tuổi đều phải được sự đồng ý của người đó?
Khoản 1 Điều 7 Nghị định 123/2015 của Chính phủ quy định, việc thay đổi tên cho người dưới 18 tuổi theo quy định tại khoản 1 Điều 26 Luật Hộ tịch 2014 phải có sự đồng ý của cha, mẹ người đó và được thể hiện rõ trong tờ khai. Với người từ đủ 9 tuổi trở lên thì còn phải có sự đồng ý của người đó.
Như vậy, trường hợp thay đổi tên cho người dưới 9 tuổi, thì không cần phải có sự đồng ý của người đó.
Câu 7: Người chuyển đổi giới tính được quyền thay đổi họ tên?
Theo Điều 37 Bộ luật Dân sự 2015, cá nhân đã chuyển đổi giới tính có quyền, nghĩa vụ đăng ký thay đổi hộ tịch theo quy định của pháp luật về hộ tịch.
Điểm e khoản 1 Điều 28 Bộ luật Dân sự 2015 cũng quy định, một trong những trường hợp cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận việc thay đổi tên đó là người đã xác định lại giới tính, người đã chuyển giới.
Như vậy, căn cứ các quy định trên, người chuyển đổi giới tính hoàn toàn có quyền được thay đổi họ tên phù hợp với giới tính đã được chuyển đổi của mình.
Nguyễn Văn Ngọc (theo VnExpress)
Phản ứng của bạn là gì?






