Cha nhận con nhưng không đăng ký kết hôn với mẹ
Anh Ngọc chung sống với chị Bình như vợ chồng nhưng không đăng ký kết hôn, chị Bình mang thai và sinh được bé gái, giời anh muốn làm thủ tục nhận con như thế nào?
Anh Ngọc chung sống với chị Bình như vợ chồng nhưng không đăng ký kết hôn, chị Bình mang thai và sinh được bé gái. Chị Bình đăng ký khai sinh cho con nhưng do không đăng ký kết hôn nên không ghi họ tên cha trong giấy khai sinh của con. Một thời gian sau, do cuộc sống quá khó khăn, vất vả, chị Bình bỏ đi, để lại con cho anh Ngọc nuôi dưỡng và không liên lạc được. Đến tháng 9/2020, con đủ tuổi đi học, anh Ngọc muốn làm thủ tục nhận con. Anh Ngọc muốn biết anh đăng ký nhận con trong trường hợp này như thế nào?
Điều 16 Thông tư số 04/2020/TT-BTP ngày 28 tháng 5 năm 2020 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật của hộ tịch 2014 và Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch, quy định như sau:
- Trường hợp nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng, không đăng ký kết hôn, sinh con, người con sống cùng với người cha, khi người cha làm thủ tục nhận con mà không liên hệ được với người mẹ thì không cần có ý kiến của người mẹ trong Tờ khai đăng ký nhận cha, mẹ, con.
Nếu có Giấy chứng sinh và giấy tờ tuỳ thân của người mẹ thì phần khai về người mẹ được ghi theo Giấy chứng sinh và giấy tờ tuỳ thân của người mẹ. Nếu không có Giấy chứng sinh và giấy tờ tuỳ thân của người mẹ thì ghi theo thông tin do người cha cung cấp; người cha chịu trách nhiệm về thông tin do mình cung cấp.
- Trường hợp con do người vợ sinh ra trước thời điểm đăng ký kết hôn, đã được đăng ký khai sinh nhưng không có thông tin về người cha, nay vợ chồng có văn bản thừa nhận là con chung thì không phải làm thủ tục nhận cha, con mà làm thủ tục bổ sung hộ tịch để ghi bổ sung thông tin về người cha trong Sổ đăng ký khai sinh và Giấy khai sinh của người con.
- Trường hợp con do người vợ sinh ra trước thời điểm đăng ký kết hôn, chưa được đăng ký khai sinh mà khi đăng ký khai sinh, vợ chồng có văn bản thừa nhận là con chung thì thông tin về người cha được ghi ngay vào Giấy khai sinh của người con mà không phải làm thủ tục đăng ký nhận cha, con.
Trách nhiệm, hệ quả pháp lý của việc cung cấp thông tin về người mẹ và lập văn bản thừa nhận con chung không đúng sự thật tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 nêu trên theo quy định tại Điều 5 Thông tư số 04/2020/TT-BTP.
- Trường hợp con do người vợ sinh ra hoặc có thai trong thời kỳ hôn nhân nhưng vợ hoặc chồng không thừa nhận là con chung hoặc người khác muốn nhận con thì do Tòa án nhân dân xác định theo quy định pháp luật.
Trường hợp Tòa án nhân dân từ chối giải quyết thì cơ quan đăng ký hộ tịch tiếp nhận, giải quyết yêu cầu đăng ký khai sinh cho trẻ em chưa xác định được cha hoặc đăng ký nhận cha, con, hồ sơ phải có văn bản từ chối giải quyết của Tòa án và chứng cứ chứng minh quan hệ cha, con theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Thông tư số 04/2020/TT-BTP.
Như vậy, do anh Ngọc chung sống với chị Bình như vợ chồng, không đăng ký kết hôn, trong trường hợp này, khi làm thủ tục nhận con mà không liên hệ được với người mẹ thì không cần có ý kiến của người mẹ trong Tờ khai đăng ký nhận cha, mẹ, con. Nếu có Giấy chứng sinh và giấy tờ tuỳ thân của chị Bình thì phần khai về người mẹ được ghi theo Giấy chứng sinh và giấy tờ tuỳ thân của chị. Nếu không có Giấy chứng sinh và giấy tờ tuỳ thân của người chị Bình thì ghi theo thông tin do anh Ngọc cung cấp; anh Ngọc chịu trách nhiệm về thông tin do mình cung cấp.
Nguyễn Văn Ngọc
Phản ứng của bạn là gì?