Công chứng viên chịu trách nhiệm về văn bản công chứng

Nguyên tắc cá nhân công chứng viên chịu trách nhiệm trước pháp luật và người yêu cầu công chứng về văn bản công chứng đã được quy định trong các văn bản pháp luật về công chứng có trước đây.

24/10/2021 - 21:12 GMT+7
 0  141
Theo dõi DocLuat trên Google News

Theo Nghị định số 45-HĐBT quy định tại khoản 2 Điều 16 về nhiệm vụ của công chứng viên khi thực hiện công chứng:Trực tiếp thực hiện công chứng, ký văn bản công chứng, đóng dấu Phòng công chứng Nhà nước và chịu trách nhiệm cá nhân trước pháp luật về việc công chứng do mình thực hiện”.

Theo Nghị định số 31/CP quy định tại khoản 3 Điều 21:Trực tiếp va hiện công chứng, ký văn bản công chứng và chịu trách nhiệm cả nhân trước pháp luật về việc công chứng do mình thực hiện”.

Theo Nghị định số 75/2000/NĐ-CP tại khoản 2 Điều 6 có quy định:Khi thực hiện công chứng, chứng thực, người thực hiện công chứng, chung thực phải khách quan, trung thực và phải chịu trách nhiệm về việc công chứng, chứng thực của mình”.

Theo Luật Công chứng năm 2006:

Nguyên tắc hành nghề công chứng tại khoản 3 Điều 3 quy định như sau: “...Chịu trách nhiệm trước pháp luật về văn bản công chứng...”.

Theo Luật Công chứng năm 2014:

Nguyên tắc hành nghề công chứng tại khoản 4 Điều 4 quy định như sau: “Chịu trách nhiệm trước pháp luật và người yêu cầu công chứng về văn bản công chứng”.

Về văn bản công chứng quy định tại khoản 4 Điều 2; Điều 5 Luật Công chứng năm 2014; Điều 24 Thông tư số 01/2021/TT-BTP ngày ngày 03 tháng 02 năm 2021 của Bộ Tư pháp quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Công chứng:

- Văn bản công chứng là hợp đồng, giao dịch, bản dịch đã được công chứng viên chứng nhận theo quy định của Luật Công chứng năm 2014.

- Văn bản công chứng bao gồm hợp đồng, giao dịch; lời chứng của công chứng viên. Lời chứng là bộ phận cấu thành của văn bản công chứng;

- Văn bản công chứng có hiệu lực từ ngày được công chứng viên ký và đóng dấu của tổ chức hành nghề công chứng. Văn bản công chứng khi đã có hiệu lực thi hành đối với các bên tham gia giao kết văn bản cũng có nghĩa là kể từ đó, giá trị pháp lý của văn bản công chứng đã được xác định.

Lời chứng của công chứng viên: Tại Điều 46 của Luật quy định phải ghi rõ thời điểm, địa điểm công chứng, họ, tên công chứng viên, tên tổ chức hành nghề công chứng, chứng nhận người tham gia hợp đồng, giao dịch hoàn toàn tự nguyện, có năng lực hành vi dân sự, mục đích, nội dung của hợp đồng, giao dịch không vi phạm pháp luật, không trái đạo đức xã hội, chữ ký hoặc dấu điểm chỉ trên hợp đồng, giao dịch đúng là chữ ký hoặc dấu điểm chỉ của người tham gia hợp đồng, giao dịch. Vì vậy, khi văn bản công chứng có hiệu lực, nếu có tranh chấp phát sinh, khiếu nại về năng lực hành vi dân sự, ý chí tự nguyện của người ký hợp đồng... thì Công chứng viên và người tham gia ký kết hợp đồng phải chịu trách nhiệm trước pháp luật; thậm chí công chứng viên, người giao kết hợp đồng có thể chịu trách nhiệm về mặt dân sự, hình sự (trong trường hợp vụ kiện về văn bản công chứng được đưa ra Toà án xét xử và phán quyết).

Nguyên tắc chịu trách nhiệm trước pháp luật và người yêu cầu công chứng còn thể hiện tính độc lập của công chứng viên khi hành nghề, theo đó công chứng viên không phải vì bị chi phối, bị áp lực, bị lệ thuộc vào cá nhân, cấp trên... mà thực hiện công chứng không đúng với quy định của pháp luật để xảy ra hậu quả.

Nguyễn Văn Ngọc

Phản ứng của bạn là gì?

like

dislike

love

funny

angry

sad

wow