Đăng ký giám hộ, chấm dứt giám hộ

Giám hộ là một quan hệ pháp luật dân sự được xác lập giữa người giám hộ và người được giám hộ; giá trị pháp lý và ý nghĩa trong hoạt động công chứng.

13/08/2021 - 16:13 GMT+7
 0  76
Theo dõi DocLuat trên Google News

Theo quy định tại Điều 46 Bộ luật Dân sự năm 2015, giám hộ là việc cá nhân, pháp nhân được luật quy định, được Ủy ban nhân dân cấp xã cử, được Tòa án chỉ định hoặc được quy định tại khoản 2 Điều 48 của Bộ luật này (gọi chung là người giám hộ) để thực hiện việc chăm sóc, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi (gọi chung là người được giám hộ).

Giám hộ là một quan hệ pháp luật dân sự được xác lập giữa người giám hộ và người được giám hộ; theo đó, người giám hộ sẽ đại diện cho người được giám hộ trong các quan hệ pháp luật dân sự.

Chủ thể của quan hệ giám hộ bao gồm người giám hộ và người được giám hộ. Trong đó, người giám hộ có thể là cá nhân hoặc tổ chức xã hội. Cá nhân người giám hộ thường được xác định theo quan hệ hôn nhân, huyết thống; người được giám hộ là người chưa thành niên không còn cha, mẹ hoặc không xác định được cha, mẹ hoặc cha, mẹ đều mất năng lực hành vi dân sự; cha, mẹ đều có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; cha, mẹ đều bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; bị Tòa án tuyên bố hạn chế quyền đối với con; cha, mẹ không có điều kiện chăm sóc, giáo dục con và có yêu cầu người giám hộ.

Quan hệ giám hộ được phát sinh theo quy định của pháp luật (giám hộ đương nhiên) hoặc theo ý chí tự nguyện của người giám hộ (giám hộ được cử) tuy nhiên đều phải tuân theo quy định pháp luật.

Mục đích của việc giám hộ là nhằm bảo đảm cho những người được quy định cần có người giám hộ được chăm sóc, giáo dục, được bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp. Chế định giám hộ tạo ra cơ sở để người được giám hộ có thể thực hiện các quyền mà pháp luật quy định cho mình; đồng thời, tạo cơ sở pháp lý cho người giám hộ thực hiện các quyền, nghĩa vụ của mình đối với việc giám hộ và nâng cao trách nhiệm của người giám hộ đối với người được giám hộ.

1. Thẩm quyền đăng ký giám hộ, chấm dứt giám hộ

Theo Điều 19 Luật Hộ tịch năm 2014, thẩm quyền đăng ký giám hộ, chấm dứt giám hộ được quy định như sau:

"Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người được giám hộ hoặc người giám hộ thực hiện đăng ký giám hộ.

Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đã đăng ký giám hộ thực hiện đăng ký chấm dứt giám hộ.".

2. Giá trị pháp lý và ý nghĩa trong hoạt động công chứng

Khi đăng ký giám hộ, người đi đăng ký sẽ được cấp Trích lục đăng ký giám hộ. Một người chỉ có thể được một người giám hộ, trừ trường hợp cha, mẹ cùng giám hộ cho con hoặc ông, bà cùng giám hộ cho cháu (theo khoản 2 Điều 47 Bộ luật Dân sự năm 2015). Do vậy, Trích lục đăng ký giám hộ được dùng trong giao dịch dân sự là để xác định tư cách của người đại diện thay mặt cho người được giám hộ trong giao kết hợp đồng, giao dịch dân sự.

Với Trích lục đăng ký chấm dứt giám hộ, sẽ xác định được việc một người không còn tư cách để thay mặt cho người được giám hộ để xác lập, thực hiện hợp đồng, giao dịch.

Phản ứng của bạn là gì?

like

dislike

love

funny

angry

sad

wow