Đối tượng, điều kiện nhận chuyển nhượng đất nông nghiệp, đất lúa?
Không trực tiếp sản xuất nông nghiệp thì không được mua hay nhận chuyển nhượng đất nông nghiệp, đất lúa? Đối tượng, điều kiện là gì?
MỤC LỤC
1. Không trực tiếp sản xuất nông nghiệp có được nhận chuyển nhượng đất nông nghiệp không?
2. Thế nào là hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp?
3. Căn cứ xác định trực tiếp sản xuất nông nghiệp là gì?
4. Không trực tiếp sản xuất nông nghiệp có được nhận thừa kế đất nông nghiệp trồng lúa không?
5. Thẩm quyền xác định người trực tiếp sản xuất nông nghiệp
6. Không trực tiếp sản xuất nông nghiệp thì có được gia hạn thời gian sử dụng đất không?
1. Không trực tiếp sản xuất nông nghiệp có được nhận chuyển nhượng đất nông nghiệp không?
Theo quy định của Luật Đất đai hiện nay có các loại đất nông nghiệp sau:
Theo Điều 10 Luật Đất đai 2013, căn cứ vào mục đích sử dụng, đất đai được chia thành 03 nhóm:
- Nhóm đất nông nghiệp.
- Nhóm đất phi nông nghiệp.
- Nhóm đất chưa sử dụng.
Theo đó, nhóm đất nông nghiệp bao gồm các loại đất sau:
- Đất trồng cây hàng năm gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác.
- Đất trồng cây lâu năm.
- Đất rừng sản xuất.
- Đất rừng phòng hộ.
- Đất rừng đặc dụng.
- Đất nuôi trồng thủy sản.
- Đất làm muối.
- Đất nông nghiệp khác gồm đất sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt, kể cả các hình thức trồng trọt không trực tiếp trên đất; xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép; đất trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản cho mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm; đất ươm tạo cây giống, con giống và đất trồng hoa, cây cảnh.
Theo Khoản 3 Điều 191 Luật Đất đai 2013 quy định những trường hợp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất:
“Hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa”.
Theo quy định này, những người không trực tiếp sản xuất như đang hưởng lương hưu, được hưởng lương thường xuyên... không được nhận tặng cho hay nhận chuyển nhượng đất trồng lúa mà không cấm các loại đất nông nghiệp khác.
Như vậy, dù không trực tiếp sản xuất nông nghiệp nhưng vẫn được nhận chuyển nhượng đất nông nghiệp, ngoại trừ đất trồng lúa.
2. Thế nào là hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp?
Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp là một định nghĩa được quy định rõ tại khoản 30 Điều 3 Luật Đất đai 2013 như sau:
Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp là hộ gia đình, cá nhân đã được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp; nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp và có nguồn thu nhập ổn định từ sản xuất nông nghiệp trên đất đó.
Theo đó, hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp nếu thuộc trường hợp sau đây:
- Hộ gia đình, cá nhân đã được Nhà nước giao đất nông nghiệp.
- Hộ gia đình, cá nhân đã được Nhà nước cho thuê đất nông nghiệp.
- Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp.
- Hộ gia đình, cá nhân nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp và có thu nhập ổn định từ sản xuất nông nghiệp trên chính đất đó.
Ngoài ra, Thông tư 33/2017/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường còn quy định hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp mà chưa được Nhà nước công nhận cũng được xác định là trực tiếp sản xuất nông nghiệp.
3. Căn cứ xác định trực tiếp sản xuất nông nghiệp là gì?
Khoản 3 Điều 3 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT quy định căn cứ để xác định hộ gia đình trực tiếp sản xuất nông nghiệp như sau:
Thứ nhất: Hộ gia đình đang sử dụng đất nông nghiệp do được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất; do nhận chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; hộ gia đình đang sử dụng đất nông nghiệp mà chưa được Nhà nước công nhận.
Thứ hai: Có ít nhất một thành viên hộ gia đình không thuộc đối tượng được hưởng lương thường xuyên; đối tượng đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp xã hội.
Thứ ba: Có nguồn thu nhập thường xuyên từ sản xuất nông nghiệp trên đất đang sử dụng thuộc trường hợp thứ nhất, kể cả trường hợp không có thu nhập thường xuyên vì lý do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh, thảm họa môi trường.
4. Không trực tiếp sản xuất nông nghiệp có được nhận thừa kế đất nông nghiệp trồng lúa không?
Căn cứ theo quy định tại Khoản 3 Điều 191 Luật đất đai 2013 quy định trường hợp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất như sau:
- Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất đối với trường hợp mà pháp luật không cho phép chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất.
- Tổ chức kinh tế không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng của hộ gia đình, cá nhân, trừ trường hợp được chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
- Hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa.
- Hộ gia đình, cá nhân không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất nông nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ, trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng, nếu không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng đó.
Như vậy, theo quy định này thì chỉ không cho phép hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất chuyên trồng lúa, mà không cấm quyền nhận thừa kế. Vì vậy, việc thu hồi đất với lý do không trực tiếp sản xuất nông nghiệp nên thuộc trường hợp mất không có người thừa kế là trái quy định của pháp luật.
5. Thẩm quyền xác định người trực tiếp sản xuất nông nghiệp
Căn cứ khoản 2 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP, cơ quan có thẩm quyền xác định hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp là Ủy ban nhân (UBND) dân xã, phường, thị trấn nơi thường trú của hộ gia đình, cá nhân cần xác nhận, cụ thể:
Khi thực hiện thủ tục giao đất, đăng ký nhận tặng cho, nhận chuyển nhượng, cấp Giấy chứng nhận, bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất thì UBND xã, phường, thị trấn có trách nhiệm xác nhận hộ gia đình, cá nhân có thu nhập ổn định từ sản xuất nông nghiệp như sau:
- UBND xã, phường, thị trấn nơi đăng ký thường trú xác nhận hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp có nguồn thu nhập ổn định từ sản xuất nông nghiệp.
- Trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất không cùng nơi đăng ký thường trú thì UBND xã, phường, thị trấn nơi đăng ký thường trú xác nhận hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp có nguồn thu nhập ổn định từ sản xuất nông nghiệp sau khi có văn bản xác nhận về việc sử dụng đất nông nghiệp của UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất.
6. Không trực tiếp sản xuất nông nghiệp thì có được gia hạn thời gian sử dụng đất không?
Căn cứ theo quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 74 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định về trình tự, thủ tục gia hạn sử dụng đất; xác nhận tiếp tục sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân khi hết hạn sử dụng đất như sau:
“2. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp đang sử dụng đất nông nghiệp được Nhà nước giao, công nhận, nhận chuyển quyền sử dụng đất, khi hết thời hạn sử dụng đất thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn quy định tại Khoản 1 Điều 126 và Khoản 3 Điều 210 của Luật Đất đai mà không phải làm thủ tục điều chỉnh thời hạn sử dụng đất.
3. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân quy định tại Khoản 2 Điều này có nhu cầu xác nhận lại thời hạn sử dụng đất trên Giấy chứng nhận thì thực hiện theo trình tự, thủ tục như sau:
a) Người sử dụng đất nộp hồ sơ đề nghị xác nhận lại thời hạn sử dụng đất;
b) Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất kiểm tra hồ sơ, xác nhận hộ gia đình, cá nhân đang trực tiếp sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp mà chưa có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai;
c) Văn phòng đăng ký đất đai kiểm tra hồ sơ; xác nhận thời hạn được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn quy định tại Khoản 1 Điều 126 và Khoản 3 Điều 210 của Luật Đất đai vào Giấy chứng nhận đã cấp; chỉnh lý, cập nhật vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai và trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã”.
Theo quy định này, hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp đang sử dụng đất nông nghiệp được nhà nước giao, công nhận, nhận chuyển quyền sử dụng đất, khi hết thời hạn sử dụng đất thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn quy định tại Khoản 1 Điều 126 Luật Đất đai 2013 (50 năm) và Khoản 3 Điều 210 của Luật Đất đai 2013 mà không phải làm thủ tục điều chỉnh thời hạn sử dụng đất. Nếu hộ gia đình, cá nhân muốn thực hiện quyền của người sử dụng đất như chuyển đổi, chuyển nhượng, thế chấp, tặng cho,..thì phải đi xin gia hạn trước khi thực hiện các quyền đó.
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân đang trực tiếp sản xuất nông nghiệp hết thời hạn sử dụng đất mà có nhu cầu xác nhận lại (gia hạn) thời hạn sử dụng trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì phải làm hồ sơ nộp cho cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
+ Hộ gia đình, cá nhân đang trực tiếp sản xuất nông nghiệp được hiểu theo quy định tại Khoản 30 Điều 3 Luật Đất đai 2013 như sau:
“Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp là hộ gia đình, cá nhân đã được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp; nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp và có nguồn thu nhập ổn định từ sản xuất nông nghiệp trên đất đó”.
Đồng thời căn cứ theo quy định tại Khoản 2 Điều 3 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT quy định về việc hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp như sau:
“2. Các căn cứ để xác định cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp:
a) Đang sử dụng đất nông nghiệp do được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất; do nhận chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; đang sử dụng đất nông nghiệp mà chưa được Nhà nước công nhận;
b) Không thuộc đối tượng được hưởng lương thường xuyên; đối tượng đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp xã hội;
c) Có nguồn thu nhập thường xuyên từ sản xuất nông nghiệp trên diện tích đất đang sử dụng quy định tại Điểm a Khoản này, kể cả trường hợp không có thu nhập thường xuyên vì lý do thiên tai, thảm họa môi trường, hỏa hoạn, dịch bệnh;”.
Như vậy, đối với trường hợp nếu đất này đang đứng tên sở hữu riêng mà không trực tiếp sản xuất nông nghiệp có thu nhập ổn định từ sản xuất nông nghiệp trên diện tích đất đó, đồng thời là viên chức đang hưởng lương từ ngân sách nhà nước (thuộc đối tượng được hưởng lương thường xuyên hoặc đối tượng đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động,…) thì sẽ không thuộc đối tượng được xem xét gia hạn tiếp tục sử dụng đất.
Nguyễn Văn Ngọc (tổng hợp)
Phản ứng của bạn là gì?