Không ký giáp ranh có làm được sổ đỏ không?
Quy trình cấp sổ đỏ lần đầu có bắt buộc phải xin chữ ký của chủ đất giáp ranh hay không? Chủ hộ không đồng ý ký giáp ranh thì có thể làm sổ đỏ được không?
MỤC LỤC
1. Cách xác định ranh giới thửa đất theo quy định pháp luật hiện nay
2. Có bắt buộc ký giáp ranh khi xin cấp sổ đỏ lần đầu không?
2.2 Trường hợp 2. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân liền kề không ký giáp ranh
3. Khi sang tên sổ đỏ, không có chữ ký giáp ranh được không?
1. Cách xác định ranh giới thửa đất theo quy định pháp luật hiện nay
Căn cứ khoản 1 Điều 11 Thông tư 25/2014/TT-BTNMT, xác định ranh giới thửa đất như sau:
- Trước khi đo vẽ chi tiết, cán bộ đo đạc phải phối hợp với người dẫn đạc (là công chức địa chính cấp xã hoặc cán bộ thôn, xóm, ấp, tổ dân phố... để được hỗ trợ, hướng dẫn việc xác định hiện trạng, ranh giới sử dụng đất), cùng với người sử dụng, quản lý đất liên quan tiến hành xác định ranh giới, mốc giới thửa đất trên thực địa, đánh dấu các đỉnh thửa đất bằng đinh sắt, vạch sơn, cọc bê tông, cọc gỗ và lập bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất để làm căn cứ thực hiện đo đạc ranh giới;
Đồng thời, yêu cầu người sử dụng đất xuất trình các giấy tờ liên quan đến thửa đất (có thể cung cấp bản sao các giấy tờ đó không cần công chứng, chứng thực).
- Ranh giới thửa đất được xác định theo hiện trạng đang sử dụng, quản lý và chỉnh lý theo kết quả cấp Giấy chứng nhận, bản án của Tòa án có hiệu lực thi hành, kết quả giải quyết tranh chấp của cấp có thẩm quyền, các quyết định hành chính của cấp có thẩm quyền có liên quan đến ranh giới thửa đất.
Lưu ý: Trường hợp đang có tranh chấp về ranh giới thửa đất thì đơn vị đo đạc có trách nhiệm báo cáo bằng văn bản cho UBND xã, phường, thị trấn (cấp xã) nơi có thửa đất để giải quyết.
Nếu tranh chấp chưa giải quyết xong trong thời gian đo đạc ở địa phương mà xác định được ranh giới thực tế đang sử dụng, quản lý thì đo đạc theo ranh giới thực tế đang sử dụng, quản lý đó; nếu không thể xác định được ranh giới thực tế đang sử dụng, quản lý thì được phép đo vẽ khoanh bao các thửa đất tranh chấp; đơn vị đo đạc có trách nhiệm lập bản mô tả thực trạng phần đất đang tranh chấp thành 02 bản, một bản lưu hồ sơ đo đạc, một bản gửi UBND cấp xã để thực hiện các bước giải quyết tranh chấp tiếp theo theo thẩm quyền.
Ngoài ra, tại điểm 2.4 khoản 2 Điều 11 Thông tư 25/2014/TT-BTNMT được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 2 Điều 8 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT còn quy định người sử dụng đất liền kề vắng mặt trong suốt quá trình đo đạc thì bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất được cán bộ đo đạc, các bên liên quan còn lại và người dẫn đạc xác định theo thực địa và theo hồ sơ thửa đất liên quan (nếu có).
- Đơn vị đo đạc chuyển bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất đã lập cho UBND cấp xã để xác nhận vắng mặt và thông báo trên loa truyền thanh của cấp xã, niêm yết công khai tại trụ sở UBND cấp xã để người sử dụng đất đến ký xác nhận.
- Sau 15 ngày kể từ ngày thông báo mà người sử dụng đất không có mặt và không có khiếu nại, tranh chấp liên quan đến ranh giới, mốc giới thửa đất thì ranh giới thửa đất được xác định theo bản mô tả đã lập.
- Nếu sau 10 ngày kể từ ngày nhận được bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất mà người sử dụng đất liền kề không ký xác nhận, đồng thời không có văn bản thể hiện việc có tranh chấp, khiếu nại, tố cáo có liên quan đến ranh giới thửa đất thì ranh giới thửa đất được xác định theo bản mô tả đã được các bên liên quan còn lại, người dẫn đạc ký xác nhận và ghi rõ lý do người sử dụng đất liền kề đó không ký xác nhận vào phần “lý do không đồng ý” trong bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất.
Đơn vị đo đạc có trách nhiệm lập danh sách các trường hợp nêu trên để gửi cho UBND cấp xã biết và lưu hồ sơ đo đạc.
Như vậy, việc xác định ranh giới thửa đất không phụ thuộc 100% vào người sử dụng đất liền kề. Hay nói cách khác, không phải vì lý do hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất liền kề không ký giáp ranh mà dừng việc xác định ranh giới thửa đất.
2. Có bắt buộc ký giáp ranh khi xin cấp sổ đỏ lần đầu không?
Theo những phân tích ở phần trên, khi thực hiện thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu, việc ký giáp ranh của hộ gia đình, cá nhân giáp ranh không phải là trường hợp bắt buộc, cụ thể những trường hợp sau không phải bắt buộc ký giấy giáp ranh:
2.1 Trường hợp 1. Trường hợp người sử dụng đất có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai 2013
Trường hợp người sử dụng đất có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai 2013 và Điều 18 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đất đai. Khi người xin cấp Giấy chứng nhận có các giấy tờ sau đây thì không cần phải xin ký xác nhận là giáp ranh và đất có tranh chấp hay không có tranh chấp:
+ Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
…..
+ Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định của Chính Phủ.
Do vậy, trong trường hợp hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định và có các giấy tờ nêu trên thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì không cần phải nộp thêm giấy tờ nào. Do vậy việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu có thể không cần ký giáp ranh.
2.2 Trường hợp 2. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân liền kề không ký giáp ranh.
Căn cứ theo Điểm 2.4 Khoản 2 Điều 11 Thông tư 25/2014/TT-BTNMT quy định về bản đồ địa chính và Khoản 2 Điều 8 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT hướng dẫn Nghị định 01/2017/NĐ-CP, trường hợp người sử dụng đất liền kề vắng mặt trong suốt thời gian đo đạc thì ranh giới thửa đất được xác định theo bản mô tả đã được các bên liên quan còn lại và người dẫn đo đạc xác nhận. Khi đó, đơn vị đo đạc chuyển Bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất đã lập cho Ủy ban nhân dân xã để xác nhận vắng mặt và thông báo trên loa truyền thanh của cấp xã, niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân xã để người sử dụng đất liền kề đến ký xác nhận.
Sau 15 ngày kể từ ngày thông báo mà người sử dụng đất liền kề không có mặt và không có khiếu nại, tranh chấp liên quan đến ranh giới, mốc giới thửa đất thì ranh giới thửa đất được xác định theo bản mô tả đã lập. Trường hợp sau 10 ngày kể từ ngày nhận được Bản mô tả ranh giới, mốc ranh giới thửa đất mà người sử dụng đất liền kề không ký xác nhận, đồng thời không có văn bản thể hiện việc có tranh chấp, khiếu nại, tố cáo có liên quan đến ranh giới thửa đất thì ranh giới thửa đất được xác nhận theo bản mô tả.
Do vậy, trường hợp nếu hộ gia đình, cá nhân xung quanh vắng mặt, không ký giáp ranh thì có thể chuyển Bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất đã lập cho Ủy ban nhân dân xã để xác nhận vắng mặt và trong thời hạn như trên, nếu hộ gia đình, cá nhân xung quanh không có văn bản xác nhận đất đang có tranh chấp gửi cho Ủy ban nhân dân xã thì thửa đất được xác định là không có tranh chấp và có thể cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Vậy, việc ký giáp ranh không phải là quy trình bắt buộc trong quá trình cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
3. Khi sang tên sổ đỏ, không có chữ ký giáp ranh được không?
Như đã đề cập, ký giáp ranh là một trong những quy định bắt buộc khi làm thủ tục xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu được quy định tại Thông tư số 9/2007/TT-BTNMT. Tuy nhiên Thông tư này đã hết hiệu lực và được thay thế bởi Thông tư 24/2014/TT-BTNMM, theo đó, đã không còn quy định thủ tục này là bắt buộc.
Tình huống này có thể chia thành 2 trường hợp:
Trường hợp 1: Chuyển nhượng, sang tên một phần thửa đất
Khoản 1 Điều 79 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định: “Trường hợp thực hiện quyền của người sử dụng đất đối với một phần thửa đất thì người sử dụng đất đề nghị Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện đo đạc tách thửa đối với phần diện tích cần thực hiện quyền của người sử dụng đất trước khi nộp hồ sơ thực hiện quyền của người sử dụng đất”.
Như vậy, khi chuyển nhượng một phần thửa đất thì cá nhân phải đề nghị Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện đo đạc để tách thửa, sau đó mới có thể sang tên.
Trường hợp 2: Chuyển nhượng toàn bộ thửa đất
Cũng Căn cứ theo Điều 79 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, khi thực hiện thủ tục chuyển nhượng thì không có quy định phải đo đạc lại thửa đất. Bên cạnh đó, điểm 1.1 khoản 1 Điều 17 Thông tư 25/2014/TT-BTNMT quy định việc chỉnh lý bản đồ địa chính chỉ thực hiện trong các trường hợp sau:
Xuất hiện thửa đất và các đối tượng chiếm đất mới (trừ các đối tượng là công trình, xây dựng và tài sản trên đất).
Thay đổi ranh giới thửa đất và các đối tượng chiếm đất (trừ các đối tượng là công trình xây dựng và tài sản trên đất).
Thay đổi diện tích thửa đất.
Thay đổi mục đích sử dụng đất.
Thay đổi thông tin về tình trạng pháp lý của thửa đất.
Thay đổi về mốc giới và đường địa giới hành chính các cấp.
Thay đổi về điểm tọa độ địa chính và điểm tọa độ Quốc gia.
Thay đổi về mốc giới và hành lang an toàn công trình.
Thay đổi về địa danh và các ghi chú trên bản đồ.
Ngoài ra, Điều 11 Thông tư 25/2014/TT-BTNMT quy định về bản đồ địa chính thì: “Trường hợp người sử dụng đất, người sử dụng đất liền kề vắng mặt trong suốt thời gian đo đạc thì ranh giới thửa đất được xác định theo bản mô tả đã được các bên liên quan còn lại và người dẫn đạc xác nhận. Đơn vị đo đạc có trách nhiệm chuyển Bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất cho Ủy ban nhân dân cấp xã để thông báo (hoặc gửi) cho người sử dụng đất vắng mặt ký sau đó”.
Như vậy, việc ký giáp ranh không còn là điều kiện bắt buộc khi chuyển nhượng, sang tên hay xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Nguyễn Văn Ngọc (tổng hợp)
Phản ứng của bạn là gì?