Vợ chồng có được hưởng di sản là tài sản riêng của nhau

A, B kết hôn năm 2003 có con là C, D. Có khối tài sản chung trị giá 800 triệu đồng nhưng có bất đồng về việc làm ăn nên đã chia tài sản chung năm 2011, số tiền này được bà B dùng để kinh doanh riêng.

19/07/2021 - 14:29 GMT+7
 0  149
Theo dõi DocLuat trên Google News

I - Tình huống:

A, B kết hôn năm 2003 có con là C, D. Có khối tài sản chung trị giá 800 triệu đồng nhưng có bất đồng về việc làm ăn nên đã chia tài sản chung năm 2011, số tiền này được bà B dùng để kinh doanh riêng.

Năm 2016, anh A bị tai nạn không có khả năng lao động, năm 2017 anh A chết để lại di chúc để lại ½ tài sản cho C và D. Sau khi anh A chết, chị B bị tòa án kết án về hành vi ngược đãi anh A từ khi anh A bị tai nạn.

Hãy chia di sản của anh A. Biết bố, mẹ anh A từ chối nhận di sản của anh A.

II - Giải quyết tình huống:

Giả sử di sản anh A để lại sau khi trừ đi các khoản nghĩa vụ còn là 400 triệu đồng.

Anh A chết để lại di chúc ½ di sản cho C và D (C = D = 100 triệu đồng). Còn ½ di sản của anh A để lại được chia theo pháp luật. Những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất của anh A là: bố, mẹ, vợ (B), C, D (theo điều 650, 651 BLDS 2015).

"Điều 650. Những trường hợp thừa kế theo pháp luật

1. Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp sau đây:

a) Không có di chúc;

b) Di chúc không hợp pháp;

c) Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;

d) Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

2. Thừa kế theo pháp luật cũng được áp dụng đối với các phần di sản sau đây:

a) Phần di sản không được định đoạt trong di chúc;

b) Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật;

c) Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.

Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật

1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản."

Lưu ý, bố, mẹ và vợ (B) anh A là những người không được nhắc đến trong di chúc và đây là được hưởng thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc. Theo đó, những người này phải được hưởng ít nhất 2/3 suất thừa kế theo pháp luật (theo điều 644 BLDS 2015).

"Điều 644. Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc

1. Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó:

a) Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;

b) Con thành niên mà không có khả năng lao động.

2. Quy định tại khoản 1 Điều này không áp dụng đối với người từ chối nhận di sản theo quy định tại Điều 620 hoặc họ là những người không có quyền hưởng di sản theo quy định tại khoản 1 Điều 621 của Bộ luật này."

Tuy nhiên, bố và mẹ anh A đã từ chối nhận di sản. Việc từ chối nhận di sản phải thực hiện theo quy định về từ chối nhận di sản phải được lập thành văn bản, việc từ chối phải được thực hiện trước khi phân chia di sản…. (theo điều 620 BLDS 2015).

"Điều 620. Từ chối nhận di sản

1. Người thừa kế có quyền từ chối nhận di sản, trừ trường hợp việc từ chối nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình đối với người khác.

2. Việc từ chối nhận di sản phải được lập thành văn bản và gửi đến người quản lý di sản, những người thừa kế khác, người được giao nhiệm vụ phân chia di sản để biết.

3. Việc từ chối nhận di sản phải được thể hiện trước thời điểm phân chia di sản."

Chị B, bị kết án về hành vi ngược đãi anh A nên không được quyền hưởng di sản anh A để lại (theo khoản 1, điều 621 BLDS 2015).

"Điều 621. Người không được quyền hưởng di sản

1. Những người sau đây không được quyền hưởng di sản:

a) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó;

b) Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản;

c) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng;

d) Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản.

2. Những người quy định tại khoản 1 Điều này vẫn được hưởng di sản, nếu người để lại di sản đã biết hành vi của những người đó, nhưng vẫn cho họ hưởng di sản theo di chúc."

Theo đó, ½ di sản không được anh A định đoạt trong di chúc được chia cho C, D mỗi người được một phần di sản bằng nhau (C = D = 100 triệu đồng).

Kết luận

C = D = 200 triệu đồng.

Phản ứng của bạn là gì?

like

dislike

love

funny

angry

sad

wow