Pháp luật hiện nay có cho xác lập di chúc có điều kiện?

Pháp luật hiện nay có cho xác lập di chúc có điều kiện? Những ai không được làm chứng cho việc lập di chúc? Chia đất đai khi người để lại di sản không lập di chúc?

10/06/2024 - 12:20 GMT+7
 0  190
Theo dõi DocLuat trên Google News
Pháp luật hiện nay có cho xác lập di chúc có điều kiện?
Pháp luật hiện nay có cho xác lập di chúc có điều kiện?
  • Xác lập di chúc có điều kiện?

    Pháp luật về thừa kế của Việt Nam hiện nay chưa công nhận "di chúc có điều kiện", tức là nếu người lập di chúc vẫn đưa ra những điều kiện mà người hưởng di sản phải đáp ứng thì mới được hưởng phần di sản đó thì coi như phần "điều kiện" của di chúc đó không có hiệu lực pháp luật. Chính vì lẽ đó, có lẽ trong hệ thống văn bản pháp luật hiện nay, bạn khó có thể tìm được văn bản nào quy định về vấn đề "di chúc có điều kiện".

    Hiển nhiên nếu điều kiện để được nhận di chúc không có hiệu lực pháp luật thì người được hưởng di sản thừa kế vẫn được hưởng di sản ngay cả khi họ không thực hiện những điều kiện đó, trừ khi việc hưởng di sản của họ trái với quy định của pháp luật hoặc trái với quy tắc đạo đức.

    Trong thực tế, nhu cầu về một bản "di chúc có điều kiện" là khá lớn. Việc luật hóa về di chúc có điều kiện cũng đang dần trở thành nhu cầu chung của xã hội. Theo cá nhân tôi, việc luật hóa di chúc có điều kiện cũng có những mặt "lợi" và "hại".

    Luật hóa di chúc có điều kiện sẽ thỏa mãn được mong mỏi của nhiều người, đồng thời, đây cũng là một bước tiến lớn trong kỹ thuật lập pháp của Việt Nam. Bởi, công nhận di chúc có điều kiện tức là nhà làm luật phải ban hành thêm nhiều quy định, văn bản hướng dẫn về vấn đề này. Có thể thấy rõ nhất là những quy định về "điều kiện" của di chúc thế nào là hợp pháp? Phạm vi cũng như năng lực của người lập di chúc cũng cần xem xét thêm. Thời hạn thực hiện những điều kiện đó là bao lâu thì hợp lý? Trường hợp người hưởng di sản không thực hiện được điều kiện người để lại di sản đưa ra thì di sản đó sẽ được xử lý như thế nào? Và kem theo những quy định đó là một loạt các thủ tục hành chính pháp lý khác nhau. Đưa ra được những quy định về vấn đề phức tạp này đã chứng minh trình độ lập pháp của chúng ta ngàng càng phát triển.

    Tuy nhiên, bên cạnh sự tiến bộ cũng còn tồn tại những điểm hạn chế. Luật hóa "di chúc có điều kiện" tức là pháp luật đã trao cho người có tài sản (theo nghĩa rộng) hay người để lại di sản (theo nghĩa hẹp) quyền sử dụng tài sản để yêu cầu người khác (người hưởng di sản) thực hiện những điều kiện mình đưa ra. Thực tế có thể những điều kiện đó là hợp pháp, là đúng chuẩn mực xã hội nhưng cũng có thể những điều kiện đó không thực sự "tốt" như bản chất mà nó nên có, gây ảnh hưởng đến người khác, và gián tiếp ảnh hưởng đến xã hội. Như vậy, vô tình pháp luật đã để người để lại di sản có thể "thao túng" người hưởng di sản nếu những điều kiện về "điều kiện của bản di chúc" không chặt chẽ.

  • Những người nào có thể làm chứng cho việc lập di chúc?

    Điều 632. Bộ luật dân sự năm 2015 quy định người làm chứng cho việc lập di chúc:

    Mọi người đều có thể làm chứng cho việc lập di chúc, trừ những người sau đây:

    1. Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc.

    2. Người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc.

    3. Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.

    Từ căn cứ trên ta thấy rằng: Mọi người đều có thể làm chứng cho việc lập di chúc trừ người thừa kế theo pháp luật hoặc theo di chúc của người lập di chúc; người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan đến nội dung di chúc và người chưa thành niên ( người dưới 18 tuổi ), mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức và làm chủ hành vi. Như vậy, nếu người hàng xóm và em dâu không thuộc các trường hợp nêu trên thì hòan tòan có thể là chủ thể để làm chứng cho việc di chúc của bố bạn.

    Khỏan 1 Điều 651 Bộ luật dân sự 2015 quy định về những người thừa kế theo pháp luật như sau:

    1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

    a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

    b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

    c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

  • Xác định giá trị pháp lý của di chúc do người chết để lại?

    Theo quy định tại Điều 638 Bộ luật dân sự 2015

    Điều 638. Di chúc bằng văn bản có giá trị như di chúc được công chứng hoặc chứng thực

    1. Di chúc của quân nhân tại ngũ có xác nhận của thủ trưởng đơn vị từ cấp đại đội trở lên, nếu quân nhân không thể yêu cầu công chứng hoặc chứng thực.

    2. Di chúc của người đang đi trên tàu biển, máy bay có xác nhận của người chỉ huy phương tiện đó.

    3. Di chúc của người đang điều trị tại bệnh viện, cơ sở chữa bệnh, điều dưỡng khác có xác nhận của người phụ trách bệnh viện, cơ sở đó.

    4. Di chúc của người đang làm công việc khảo sát, thăm dò, nghiên cứu ở vùng rừng núi, hải đảo có xác nhận của người phụ trách đơn vị.

    5. Di chúc của công dân Việt Nam đang ở nước ngoài có chứng nhận của cơ quan lãnh sự, đại diện ngoại giao Việt Nam ở nước đó.

    6. Di chúc của người đang bị tạm giam, tạm giữ, đang chấp hành hình phạt tù, người đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh có xác nhận của người phụ trách cơ sở đó.

    Như vậy, giá trị pháp lý của một di chúc còn được xác định vào nhiều yếu tố như trên.

Phản ứng của bạn là gì?

like

dislike

love

funny

angry

sad

wow