Thông tư 11/2025/TT-BTP sửa đổi bổ sung bãi bỏ một số điều của các Thông tư thuộc lĩnh vực quản lý Nhà nước
Thông tư số 11/2025/TT-BTP sửa đổi bổ sung bãi bỏ một số điều của các Thông tư thuộc lĩnh vực quản lý Nhà nước
TÓM TẮT | |||
Cơ quan ban hành: | Bộ Tư pháp | Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 11/2025/TT-BTP | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Nguyễn Thanh Tú |
Ngày ban hành: | 25/5/2025 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | 01/07/2025 | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết |
Lĩnh vực: | Tư pháp-Hộ tịch |
BỘ TƯ PHÁP -------- |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- |
Số: 11/2025/TT-BTP | Hà Nội, ngày 25 tháng 5 năm 2025 |
Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của các thông tư thuộc lĩnh vực
quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ năm 2025;
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2025;
Căn cứ Nghị quyết số 190/2025/QH15 ngày 19 tháng 02 năm 2025 của Quốc hội quy định về xử lý một số vấn đề liên quan đến sắp xếp tổ chức bộ máy nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 112/2025/NĐ-CP ngày 29 tháng 5 năm 2025 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định thuộc lĩnh vực bổ trợ tư pháp;
Căn cứ Nghị định số 120/2025/NĐ-CP ngày 11 tháng 6 năm 2025 của Chính phủ quy định về phân định thẩm quyền của chính quyền địa phương 02 cap trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp;
Căn cứ Nghị định số 121/2025/NĐ-CP ngày 11 tháng 6 năm 2025 của Chính phủ quy định về phân quyền, phân cấp trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp;
Căn cứ Nghị định số 39/2025/NĐ-CP ngày 26 tháng 02 năm 2025 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật;
Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của các thông tư thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp.
“d) Được Sở Tư pháp xác nhận đã thực hiện ít nhất 02 vụ việc tham gia tố tụng thành công tại Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án quân sự Trung ương trở lên;”.
“d) Được Sở Tư pháp xác nhận đã thực hiện ít nhất 01 vụ việc tham gia tố tụng thành công;”.
“Điều 5. Xác nhận vụ việc tham gia tố tụng thành công
Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước gửi công văn đề nghị Sở Tư pháp xác nhận vụ việc tham gia tố tụng thành công và bản sao hồ sơ vụ việc gồm các giấy tờ theo quy định tại khoản 2 Điều 11 Thông tư số 12/2018/TT-BTP ngày 28 tháng 8 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn một số hoạt động nghiệp vụ trợ giúp pháp lý và quản lý chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý.
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu xác nhận vụ việc tham gia tố tụng thành công của Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước, Sở Tư pháp xác nhận vụ việc tham gia tố tụng thành công theo Mẫu số 02-TP-TGPL ban hành tại Phụ lục kèm theo Thông tư này.
Trường hợp không đáp ứng yêu cầu, Sở Tư pháp trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.”.
Thay thế Mẫu số 01-TP-TGPL ban hành kèm theo Thông tư số 12/2018/TT-BTP bằng Mẫu số 01-TP-TGPL tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
Thay thế Mẫu số 12-TP-TGPL ban hành kèm theo Thông tư số 03/2021/TT-BTP bằng Mẫu số 12-TP-TGPL tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
“a) Giấy khai sinh, hộ chiếu;”
“5. Giấy tờ chứng minh người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi là người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố, người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị buộc tội, bị hại, người làm chứng, người chấp hành biện pháp xử lý chuyển hướng, phạm nhân là văn bản của cơ quan, người có thẩm quyền xác định người đó thuộc một trong những diện người này.”.
“13. Giấy tờ, tài liệu chứng minh là nạn nhân, người đang trong quá trình xác định là nạn nhân của hành vi mua bán người và người dưới 18 tuổi đi cùng theo quy định của Luật Phòng, chống mua bán người là văn bản của cơ quan, người có thẩm quyền theo quy định của pháp luật phòng, chống mua bán người xác định người đó thuộc một trong những diện người này.”.
“d) Định kỳ 06 tháng, hằng năm hoặc đột xuất, báo cáo Bộ Tư pháp (đối với Bộ, ngành, đoàn thể Trung ương), Sở Tư pháp (đối với cơ quan, tổ chức cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp xã) về kết quả xây dựng, quản lý, tập huấn và triển khai các giải pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của đội ngũ báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật thuộc phạm vi quản lý.”.
“3. Sở Tư pháp, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm hướng dẫn cơ quan, tổ chức cùng cấp thực hiện trách nhiệm quy định tại khoản 1 Điều này và có nhiệm vụ sau đây:
a) Chủ trì tổ chức tập huấn, bồi dưỡng, cập nhật kiến thức pháp luật, kỹ năng, nghiệp vụ phổ biến, giáo dục pháp luật cho báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật thuộc phạm vi quản lý;
b) Chỉ đạo, hướng dẫn việc tổ chức tập huấn, bồi dưỡng, cập nhật kiến thức pháp luật, kỹ năng, nghiệp vụ phổ biến, giáo dục pháp luật cho báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật thuộc phạm vi quản lý;
c) Định kỳ 6 tháng, hằng năm hoặc đột xuất, Sở Tư pháp báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Bộ Tư pháp về kết quả xây dựng, quản lý, tập huấn và triển khai các giải pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của đội ngũ báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật tại địa phương; Ủy ban nhân dân cấp xã báo cáo Sở Tư pháp về kết quả xây dựng, tập huấn, quản lý và sử dụng có hiệu quả đội ngũ tuyên truyền viên pháp luật tại địa phương.”.
“1. Văn bản đề nghị công nhận tương đương đào tạo nghề công chứng (Mẫu TP-CC-01).
2. Văn bản đề nghị bổ nhiệm công chứng viên (Mẫu TP-CC-02).
3. Văn bản đề nghị miễn nhiệm công chứng viên (Mẫu TP-CC-03).
4. Văn bản đề nghị bổ nhiệm lại công chứng viên (Mẫu TP-CC-04).”.
Thay thế các mẫu: Mẫu số 01-PLII-CT, Mẫu số 03-PLII-CT, Mẫu số 05- PLII-CT, Mẫu số 08-PLII-CT, Mẫu số 09-PLII-CT, Mẫu số 10-PLII-CT, Mẫu số 11-PLII-CT, Mẫu số 12-PLII-CT, Mẫu số 13-PLII-CT, Mẫu số 14-PLII-CT, Mẫu số 15-PLII-CT, Mẫu số 16-PLII-CT, Mẫu số 17-PLII-CT, Mẫu số 18-PLII-CT, Mẫu số 19-PLII-CT, Mẫu số 20-PLII-CT, Mẫu số 21-PLII-CT, Mẫu số 22-PLII-CT, Mẫu số 26-PLII-CT ban hành kèm theo Thông tư số 08/2025/TT-BTP bằng các mẫu: Mẫu số 01-PLII-CT, Mẫu số 03-PLII-CT, Mẫu số 05-PLII-CT, Mẫu số 08-PLII-CT, Mẫu số 09-PLII-CT, Mẫu số 10-PLII-CT, Mẫu số 11-PLII-CT, Mẫu số 12-PLII-CT, Mẫu số 13-PLII-CT, Mẫu số 14-PLII-CT, Mẫu số 15-PLII-CT, Mẫu số 16-PLII-CT, Mẫu số 17-PLII-CT, Mẫu số 18-PLII-CT, Mẫu số 19-PLII- CT, Mẫu số 20-PLII-CT, Mẫu số 21-PLII-CT, Mẫu số 22-PLII-CT, Mẫu số 26- PLII-CT tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
Các hồ sơ đề nghị công nhận tương đương đào tạo nghề công chứng, bổ nhiệm công chứng viên, bổ nhiệm lại công chứng viên, miễn nhiệm công chứng viên đã được Bộ Tư pháp tiếp nhận trước ngày 01 tháng 7 năm 2025 thì thực hiện theo quy định của Luật Công chứng năm 2014, Thông tư số 01/2021/TT-BTP ngày 03 tháng 02 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Công chứng, Thông tư số 03/2024/TT-BTP ngày 15 tháng 5 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp sửa đổi, bổ sung 08 Thông tư liên quan đến thủ tục hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp./.
Nơi nhận: |
KT. BỘ TRƯỞNG |
Các tập tin đính kèm
Phản ứng của bạn là gì?






