Di chúc để lại có nội dung di tặng

Di chúc để lại có nội dung di tặng không lấy từ phần di tặng theo quy định tại khoản 3, điều 646 BLDS 2015.

18/07/2021 - 18:43 GMT+7
 0  125
Theo dõi DocLuat trên Google News

I - Tình huống:

Vợ chồng A và B có 2 con chung là C và D. C có vợ là H và có 2 con chung là E và F. A và C chết cùng thời điểm. Di sản của A là 720 triệu.

Trường hơp 1: chia di sản của A cho những người có quyền thừa kế

Trường hợp 2: A để lại di chúc truất quyền thừa kế của B,C,D và cho K hưởng 2/3 di sản, 1/3 di tặng cho M. Bà B khởi kiện lên tòa xin thừa kế di sản của A. Hãy chia di sản của A cho người có quyền thừa kế.

II - Giải quyết tình huống:

Di sản ông A để lại là 720 triệu đồng.

Trường hợp 1: Chia thừa kế cho những người có quyền thừa kế được thực hiện theo pháp luật.

Ông A chết không để lại di chúc, khi đó di sản ông A để lại sẽ được chia theo pháp luật theo điều 651 BLDS 2015. Hàng thừa kế thứ nhất gồm: bà B (vợ), con D, con C (C chết thì con của C là E và F sẽ được hưởng thừa kế thế vị của C theo điều 652 BLDS 2015). Theo đó di sản của ông A sẽ được chia làm ba phần B = D = E+F = 240 triệu đồng.

"Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật

1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

Điều 652. Thừa kế thế vị

Trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống; nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống."

Trường hợp 2: Nếu di chúc của A để lại là hợp pháp, thì sẽ có hiệu lực (K được 2/3 di sản = 480 triệu đồng; M được 1/3 di sản = 240 triệu đồng).

Tuy nhiên, nếu bà B không phải là người không có quyền hưởng di sản (theo quy định tại khoản 1 điều 621 BLDS 2015) thì bà B là đối tượng được hưởng thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc theo điều 644 BLDS 2015. Theo đó, bà B là người được hưởng 2/3 suất thừa kế theo pháp luật, nếu di sản được chia theo pháp luật.

"Điều 621. Người không được quyền hưởng di sản

1. Những người sau đây không được quyền hưởng di sản:

a) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó;

b) Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản;

c) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng;

d) Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản.

2. Những người quy định tại khoản 1 Điều này vẫn được hưởng di sản, nếu người để lại di sản đã biết hành vi của những người đó, nhưng vẫn cho họ hưởng di sản theo di chúc.

................

Điều 644. Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc

1. Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó:

a) Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;

b) Con thành niên mà không có khả năng lao động.

2. Quy định tại khoản 1 Điều này không áp dụng đối với người từ chối nhận di sản theo quy định tại Điều 620 hoặc họ là những người không có quyền hưởng di sản theo quy định tại khoản 1 Điều 621 của Bộ luật này."

Khi đó, để bà B được hưởng 2/3 suất thừa kế (700 triệu đồng / 3 (B, D, E + F)) * 2/3 =160 triệu đồng) thì sẽ được lấy ra từ phần của bà K được hưởng theo nội dung di chúc. Lưu ý, không lấy từ phần di tặng theo quy định tại khoản 3, điều 646 BLDS 2015.

"Điều 646. Di tặng

1. Di tặng là việc người lập di chúc dành một phần di sản để tặng cho người khác. Việc di tặng phải được ghi rõ trong di chúc.

2. Người được di tặng là cá nhân phải còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết. Trường hợp người được di tặng không phải là cá nhân thì phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.

3. Người được di tặng không phải thực hiện nghĩa vụ tài sản đối với phần được di tặng, trừ trường hợp toàn bộ di sản không đủ để thanh toán nghĩa vụ tài sản của người lập di chúc thì phần di tặng cũng được dùng để thực hiện phần nghĩa vụ còn lại của người này."

Phản ứng của bạn là gì?

like

dislike

love

funny

angry

sad

wow