Nguyên tắc chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn
Tài sản riêng sẽ không chia; chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì giải quyết theo thỏa thuận đó; tài sản chung chia đôi nhưng có xem xét công sức đóng góp.
Chia tài sản khi ly hôn sẽ được Tòa án chia theo bộ Luật tố tụng Dân Sự nguồn tài liệu tham khảo Điều 59 Luật Hôn nhân và Gia đình. Tài sản riêng có pháp lý rõ ràng sẽ không chia. Chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó. Tài sản chung bất động sản, nhà đất sẽ chia đôi, nhưng có xem xét công sức đóng góp vợ chồng và hoàn cảnh tài chính mỗi bên để phân chia, cụ thể Điều 59 quy định như sau:
"1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật Hôn nhân và gia đình.
Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật Hôn nhân và gia đình để giải quyết.
2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:
a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.
4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình.
Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.
5. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
6. Tòa án nhân dân tối cao chủ trì phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp hướng dẫn Điều này".
Phân chia tài sản chung trong vụ án ly hôn là tranh chấp thường xuyên xảy ra khi quan hệ vợ chồng chấm dứt (ly hôn). Việc phân chia tài sản của vợ chồng phải đảm bảo về tài sản của cả hai bên. Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn đọc nắm rõ các quy định pháp luật về vấn đề trên để khi xảy ra trường hợp tương tự quý bạn đọc có cách giải quyết phù hợp.
Cách xác định tài sản chung của vợ chồng
Theo quy định tại (Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình 2014) tài sản chung của vợ chồng được xác định do hai người cùng tạo ra, thu nhập do lao động, sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp trong thời kì hôn nhân, cụ thể Điều 33 quy định như sau:
"1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật Hôn nhân và gia đình; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung".
Tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung được xem là tài sản chung.
Khi nào Tòa án phân chia tài sản chung của vợ chồng?
Tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn được phân chia theo thỏa thuận. Trường hợp vợ chồng không thỏa thuận được mà có yêu cầu thì Tòa án phải xem xét, quyết định việc áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận hay theo luật định, tùy từng trường hợp cụ thể mà Tòa án xử lý như sau:
Trường hợp không có văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng hoặc văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị Tòa án tuyên bố vô hiệu toàn bộ thì áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn;
Nếu có văn bản thỏa thuận hoặc văn bản không bị tuyên vô hiệu thì áp dụng các nội dung của văn bản thỏa thuận để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn.
Đối với những vấn đề không được vợ chồng thỏa thuận hoặc thỏa thuận không rõ ràng hoặc bị vô hiệu thì áp dụng các quy định pháp luật HN&GĐ để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn.
Nguyên tắc chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn
Tài sản của vợ chồng được phân theo nguyên tắc quy định tại Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 và Điều 7 Thông tư liên tịch 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP như sau:
Thứ nhất, tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố để xác định tỷ lệ tài sản mà vợ chồng được chia:
Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng. Bên gặp khó khăn hơn chia phần tài sản nhiều hơn và được ưu tiên nhận loại tài sản đảm bảo duy trì, ổn định cuộc sống.
Công sức đóng góp vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập. Bên có công sức đóng góp nhiều hơn sẽ được chia nhiều hơn.
Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động và tạo thu nhập, đảm bảo cho vợ, chồng đang có công việc được tiếp tục thực hiện công việc để tạo thu nhập và phải thanh toán cho bên kia phần giá trị tài sản chênh lệch.
Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng là lỗi của vợ hoặc chồng vi phạm quyền, nghĩa vụ về nhân thân, tài sản của vợ chồng dẫn đến ly hôn.
Thứ hai, tài sản chung được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị, bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.
Thứ ba, giá trị tài sản chung của vợ chồng, tài sản riêng của vợ chồng được xác định theo giá thị trường tại thời điểm giải quyết sơ thẩm vụ việc.
Thứ tư, tòa án xem xét để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình. Người có quyền nuôi con phải có điều kiện về vật chất (kinh tế) tốt hơn bên còn lại để đảm bảo việc chăm sóc, nuôi dưỡng con tốt.
Thứ năm, tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của pháp luật. Trong trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị của mình đóng góp vào khối tài sản đo, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.
Đối với tài sản là quyền sử dụng đất thì quyền sử dụng đất là tài sản riêng của bên nào thì khi ly hôn vẫn thuộc về bên đó. Việc phân chia quyền sử dụng đất là tài sản chung phải phân chia theo từng loại đất cụ thể.
Thứ sáu, Nhà ở thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng đã đưa vào sử dụng chung thì khi ly hôn vẫn thuộc sở hữu riêng của người đó; trường hợp vợ hoặc chồng có khó khăn về chỗ ở thì được quyền lưu cư trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày quan hệ hôn nhân chấm dứt, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
Trình tự, thủ tục Tòa án giải quyết phân chia tài sản vợ chồng khi ly hôn
- Nội dung đơn khởi kiện: Đơn khởi kiện chia tài sản khi ly hôn (đơn phương) phải đảm bảo các nội dung theo quy định tại Điều 189 Bộ luật tố tụng dân sự 2015. Cụ thể nội dung đơn như sau:
Tên đơn: Đơn khởi kiện (V/v phân chia tài sản chung sau ly hôn)
Ngày, tháng, năm làm đơn khởi kiện;
Tên Tòa án có thẩm quyền (Tòa án nơi bị đơn cư trú)
Tên, nơi cư trú, làm việc của người khởi kiện. Trường hợp các bên thỏa thuận địa chỉ để Tòa án liên hệ thì ghi rõ địa chỉ;
Tên, nơi cư trú, làm việc của người bị khởi kiện;
Quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm, những vấn đề cụ thể yêu cầu Tòa án giải quyết đối với người bị kiện;
Danh mục tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện.
- Thành phần hồ sơ:
Đơn khởi kiện về việc phân chia tài sản chung sau khi ly hôn (mẫu đơn);
Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản sao)
Chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu (bản sao)
Bản án/quyết định của Tòa án về việc ly hôn;
Giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản chung của vợ chồng;
Các tài liệu chứng cứ khác có liên quan.
- Trình tự, thủ tục khởi kiện:
Bước 1: Người khởi kiện nộp đơn khởi kiện đến Tòa án có thẩm quyền giải quyết.
Bước 2: Tòa án xem xét đơn. Nếu đơn hợp lệ Tòa án ra thông báo đóng tiền tạm ứng án phí.
Bước 3: Người khởi kiện thực hiện nghĩa vụ đóng tạm ứng án phí ly hôn. Nộp biên nhận tạm ứng án phí đến Tòa án để Tòa tiến hành giải quyết vụ án. Án phí trong vụ án chia tài sản ly hôn được xác định theo giá trị tài sản quy định tại Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14.
Bước 4: Tòa án thụ lý vụ án. Xem xét, kiểm tra hồ sơ và tiến hành hòa giải.
Bước 5: Đưa vụ án ra xét xử sơ thẩm và phúc thẩm (nếu có).
Bản án/quyết định của Tòa án sẽ có hiệu lực pháp luật và quyền và nghĩa vụ của các bên trong tranh chấp sẽ phát sinh nếu quyết định/ban án không có kháng cáo/kháng nghị.
Nguyễn Văn Ngọc
Phản ứng của bạn là gì?