Thông tin Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư chia sẻ thế nào?
Thông tin công dân trên các cơ sở dữ liệu được chia sẻ thế nào? Ai được khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư?
Ai được khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư?
Theo Nghị định 37/2021/NĐ-CP, các cơ quan, tổ chức, cá nhân được khai thác thông tin từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư bao gồm:
1. Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu chuyên ngành, cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội:
Khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để phục vụ công tác quản lý nhà nước theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao qua việc kết nối, chia sẻ thông tin theo quy định tại Điều 7 Nghị định 137/2015 trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an, Hệ thống thông tin một cửa điện tử cấp bộ, cấp tỉnh hoặc khai thác bằng văn bản yêu cầu cung cấp thông tin.
2. Tổ chức tín dụng, tổ chức cung cấp dịch vụ viễn thông, di động, tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số, định danh điện tử, tổ chức hành nghề công chứng, thừa phát lại và tổ chức khác được giao thực hiện dịch vụ công:
Khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư qua Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an hoặc bằng văn bản yêu cầu cung cấp thông tin hoặc theo phương thức khai thác khác do Bộ Công an hướng dẫn.
3. Công dân:
Khai thác thông tin của mình trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư bằng văn bản yêu cầu cung cấp thông tin hoặc thông qua dịch vụ nhắn tin, Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an.
Các tổ chức, cá nhân không thuộc quy định tại khoản (1), (2), (3) khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư bằng văn bản yêu cầu cung cấp thông tin.
Như vậy, tất cả tổ chức, cá nhân đều có thể khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thông qua các hình thức phù hợp được quy định nêu trên.
Thủ tục khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư
- Khai thác bằng văn bản yêu cầu cung cấp thông tin
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có văn bản yêu cầu cung cấp thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư gửi người có thẩm quyền quy định tại Điều 9 Nghị định 137/2015.
Văn bản đề nghị cung cấp thông tin phải nêu rõ lý do cần khai thác, sử dụng thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư; thời gian khai thác, thông tin cần khai thác và cam đoan về việc chịu trách nhiệm trong sử dụng thông tin khi được cung cấp.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu cung cấp thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư của cơ quan, tổ chức, cá nhân thì người có thẩm quyền quy định tại Điều 9 Nghị định 137/2015 xem xét, quyết định cho phép khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
Trường hợp đồng ý cho phép khai thác thông tin thì có văn bản trả lời và cung cấp thông tin cho cơ quan, tổ chức, cá nhân. Trường hợp không đồng ý cho phép khai thác thông tin thì phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
- Khai thác thông qua dịch vụ nhắn tin
Công dân thực hiện khai thác thông tin của mình trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư qua dịch vụ nhắn tin theo hướng dẫn của Bộ Công an.
- Khai thác qua Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an, Hệ thống thông tin một cửa điện tử cấp bộ, cấp tỉnh
+ Cơ quan, tổ chức quy định tại khoản (1) thực hiện khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư qua Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an, Hệ thống thông tin một cửa điện tử cấp bộ, cấp tỉnh theo hướng dẫn về kết nối, tích hợp, chia sẻ dữ liệu của Bộ Công an;
+ Tổ chức, cá nhân quy định tại khoản (2), (3) thực hiện khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư qua Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an theo hướng dẫn của Bộ Công an;
+ Người có thẩm quyền quy định tại Điều 9 Nghị định 137/2015 xem xét, quyết định cho phép khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân quy định tại khoản này.
Trường hợp đồng ý cho phép khai thác thông tin thì cung cấp quyền truy cập Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư cho cơ quan, tổ chức, cá nhân. Trường hợp không đồng ý cho phép khai thác thông tin thì phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
Thông tin công dân trên các cơ sở dữ liệu được chia sẻ thế nào?
Ngày 15/11/2021, Thủ tướng ban hành Quyết định 1911/QĐ-TTg thực hiện kết nối, chia sẻ giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với các cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành.
Theo đó, quy định về chia sẻ thông tin công dân giữa các cơ sở dữ liệu (CSDL) như sau:
- CSDL quốc gia về dân cư chia sẻ thông tin về công dân cho CSDL quốc gia, cơ sở dữ liệu ngành và Cổng dịch vụ công quốc gia, cổng dịch vụ công, hệ thống thông tin một cửa điện tử cấp bộ, cấp tỉnh của các bộ, cơ quan nàng bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, UBND cấp tỉnh để thực hiện công tác quản lý theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
- CSDL hộ tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu về cư trú, CSDL Căn cước công dân, CSDL về y tế và CSDL chuyên ngành khác cung cấp thông tin về công dân trong CSDL quốc gia về dân cư theo quy định của pháp luật để bảo đảm thống nhất, đầy đủ, chính xác, kịp thời của thông tin.
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, UBND cấp tỉnh chia sẻ dữ liệu thông tin công dân thuộc lĩnh vực quản lý để phục vụ giải quyết TTHC và công tác quản lý nhà nước theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
- Việc kết nối, chia sẻ thông tin về công dân ngoài các quy định nêu trên thì thực hiện theo chỉ đạo của Thủ tướng.
Nguyễn Văn Ngọc (tổng hợp)
Phản ứng của bạn là gì?