Trực tiếp sản xuất nông nghiệp là gì? Hạn mức đất nông nghiệp?

Thế nào là trực tiếp sản xuất nông nghiệp? Hạn mức giao đất nông nghiệp? Hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của cá nhân?

21/10/2024 - 16:25 GMT+7
 0  47
Theo dõi DocLuat trên Google News
Trực tiếp sản xuất nông nghiệp là gì? Hạn mức đất nông nghiệp?
Trực tiếp sản xuất nông nghiệp là gì? Hạn mức đất nông nghiệp?
  • Thế nào là trực tiếp sản xuất nông nghiệp?

    Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp là một định nghĩa được quy định rõ tại khoản 6 Điều 3 Luật Đất đai 2024 như sau:

    "Cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp là cá nhân đã được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp; nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp mà có thu nhập từ sản xuất nông nghiệp trên đất đó theo quy định của Chính phủ".

    Bên cạnh đó, Điều 3 Nghị định 102/2024/NĐ-CP quy định Cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp:

    Cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp là cá nhân đã được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp; nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp mà có thu nhập từ sản xuất nông nghiệp trên đất đó, trừ các trường hợp sau đây:

    - Cán bộ, công chức, viên chức, sĩ quan tại ngũ, quân nhân chuyên nghiệp, công chức quốc phòng, công nhân và viên chức quốc phòng, sĩ quan, hạ sĩ quan, công nhân công an, người làm công tác cơ yếu và người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu hưởng lương từ ngân sách nhà nước;

    - Người hưởng lương hưu;

    - Người nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng;

    - Người lao động có hợp đồng lao động không xác định thời hạn.

    Như vậy, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp là cá nhân đã được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp; nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp mà có thu nhập từ sản xuất nông nghiệp trên đất đó, trừ các trường hợp nêu trên.

    Bên cạnh đó, việc xác định cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp có thể ảnh hưởng đến việc mua đất, đặc biệt là đất trồng lúa, vì có những quy định cụ thể về hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất trồng lúa và các điều kiện khác liên quan đến việc sử dụng đất nông nghiệp (căn cứ khoản 7 Điều 45 Luật Đất đai 2024).

  • Hạn mức giao đất nông nghiệp

    (i). Hạn mức giao đất trồng cây hằng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối cho cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp được quy định như sau:

    - Không quá 03 ha cho mỗi loại đất đối với tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thuộc khu vực Đông Nam Bộ và khu vực đồng bằng sông Cửu Long;

    - Không quá 02 ha cho mỗi loại đất đối với tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác.

    (ii). Hạn mức giao đất trồng cây lâu năm cho cá nhân không quá 10 ha đối với xã, phường, thị trấn ở đồng bằng; không quá 30 ha đối với xã, phường, thị trấn ở trung du, miền núi.

    (iii). Hạn mức giao đất cho cá nhân không quá 30 ha đối với mỗi loại đất:

    - Đất rừng phòng hộ;

    - Đất rừng sản xuất là rừng trồng.

    (iv). Cá nhân được giao nhiều loại đất trong các loại đất trồng cây hằng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối thì tổng hạn mức giao đất không quá 05 ha; trường hợp được giao thêm đất trồng cây lâu năm thì hạn mức đất trồng cây lâu năm không quá 05 ha đối với xã, phường, thị trấn ở đồng bằng, không quá 25 ha đối với xã, phường, thị trấn ở trung du, miền núi; trường hợp được giao thêm đất rừng sản xuất là rừng trồng thì hạn mức giao đất rừng sản xuất không quá 25 ha.

    (v). Hạn mức giao đất chưa sử dụng cho cá nhân đưa vào sử dụng theo quy hoạch để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối không quá hạn mức giao đất quy định tại các mục (i), (ii) và (iii) nêu trên và không tính vào hạn mức giao đất nông nghiệp cho cá nhân quy định tại các mục (i), (ii) và (iii) nêu trên.

    Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định hạn mức giao đất chưa sử dụng cho cá nhân để đưa vào sử dụng theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

    (vi). Đối với diện tích đất nông nghiệp của cá nhân đang sử dụng ngoài xã, phường, thị trấn nơi đăng ký thường trú thì cá nhân được tiếp tục sử dụng, nếu là đất được giao không thu tiền sử dụng đất thì được tính vào hạn mức giao đất nông nghiệp của cá nhân.

    Cơ quan có chức năng quản lý đất đai nơi đã giao đất nông nghiệp không thu tiền sử dụng đất cho cá nhân gửi thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cá nhân đó đăng ký thường trú để tính hạn mức giao đất nông nghiệp.

    (vii). Diện tích đất nông nghiệp của cá nhân do nhận chuyển nhượng, thuê, thuê lại, nhận thừa kế, được tặng cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất từ người khác, nhận khoán, được Nhà nước cho thuê đất không tính vào hạn mức giao đất nông nghiệp quy định tại Điều này. 

    (căn cứ Điều 176 Luật Đất đai 2024)

  • Hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của cá nhân

    (i). Hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của cá nhân không quá 15 lần hạn mức giao đất nông nghiệp của cá nhân đối với mỗi loại đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 176 của Luật đất đai 2024.

    (ii). Việc xác định hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp quy định tại mục (i) nêu trên phải căn cứ vào các yếu tố sau đây:

    - Điều kiện về đất đai và công nghệ sản xuất;

    - Chuyển dịch lực lượng lao động, cơ cấu kinh tế; quá trình đô thị hóa.

    (iii). Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, căn cứ quy định tại mục (i) và mục (ii) nêu trên, quy định hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của cá nhân phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương.

    (căn cứ Điều 177 Luật Đất đai 2024)

Phản ứng của bạn là gì?

like

dislike

love

funny

angry

sad

wow