Đất của Cơ sở tôn giáo có được quyền mua bán, chuyển nhượng, thế chấp không?
Đất của Cơ sở tôn giáo gồm chùa, nhà thờ, nhà nguyện, thánh thất, thánh đường, niệm phật đường, tu viện, trường đào tạo riêng của tôn giáo, trụ sở của tổ chức tôn giáo và các cơ sở khác của tôn giáo.

- Thứ nhất là, theo Khoản 4 Điều 5 Luật Đất đai 2013 quy định cơ sở tôn giáo gồm: “Cơ sở tôn giáo gồm chùa, nhà thờ, nhà nguyện, thánh thất, thánh đường, niệm phật đường, tu viện, trường đào tạo riêng của tôn giáo, trụ sở của tổ chức tôn giáo và các cơ sở khác của tôn giáo”
- Thứ hai là, Đất của cơ sở tôn giáo theo Điều 159 Luật đất đai 2013 quy định là: “Đất thuộc chùa, nhà thờ, nhà nguyện, thánh thất, thánh đường, niệm phật đường, tu viện, trường đào tạo riêng của tôn giáo, trụ sở của tổ chức tôn giáo, các cơ sở khác của tôn giáo được Nhà nước cho phép hoạt động; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào chính sách tôn giáo của Nhà nước, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt quyết định diện tích đất giao cho cơ sở tôn giáo”; thuộc loại đất sử dụng ổn định lâu dài (tại Khoản 7 Điều 125 Luật đất đai 2013).
Và cơ sở tôn giáo nhận quyền sử dụng đất thông qua việc Nhà nước giao đất (tại điểm g, khoản 1, Điều 169, Luật Đất đai 2013) “g) Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được nhận quyền sử dụng đất thông qua việc Nhà nước giao đất;…”
=> Như vậy, đất của cơ sở tôn giáo là loại đất được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền (cấp tỉnh) căn cứ vào chính sách tôn giáo của Nhà nước và quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt quyết định giao cho cơ sở tôn giáo được cấp phép hoạt động. Khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho cơ sở tôn giáo thì điều kiện phải là: cơ sở tôn giáo phải được cấp phép hoạt động; đất không có tranh chấp; không phải là đất nhận chuyển nhượng, tặng cho sau ngày 01 tháng 07 năm 2004 (khoản 4 điều 102 luật đất đai 2013) quy định.
- Thứ ba là, việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất của cơ sở tôn giáo
Căn cứ Điều 181 Luật Đất đai 2013 quy định quyền và nghĩa vụ của cơ sở tô giáo, cộng đồng dân cư sử dụng đất như sau:
“1. Cơ sở tôn giáo, cộng đồng dân cư sử dụng đất có quyền và nghĩa vụ chung quy định tại Điều 166 và Điều 170 của Luật này.
2. Cơ sở tôn giáo, cộng đồng dân cư sử dụng đất không được chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, tặng cho quyền sử dụng đất; không được thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất.”
Kết luận: Điều này chứng tỏ rằng cơ sở tôn giáo được giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không được chuyển nhượng, mua bán, thế chấp quyền sử dụng đất dưới mọi hình thức. (Vấn đề di tặng không được nhắc đến trong luật đất đai nên có quan điểm là vẫn có thể sang tên được nhóm biên tập có quan điểm không đồng ý. Chuyển lại cho nhà nước rồi nhà nước giao cho cơ sở tôn giáo thì có thể).
Nguyễn Ngọc (theo Quển 2 HVTP)
Phản ứng của bạn là gì?






