Những câu hỏi thường gặp về đăng ký khai tử
Hãy cùng tìm hiểu quy định về thủ tục, trách nhiệm đăng ký khai tử và các trường hợp có thể bị xử phạt hành chính liên quan qua những câu hỏi và giải đáp sau.
Mục lục
- Cơ quan nào có thẩm quyền đăng ký khai tử cho người Việt Nam cư trú ở nước ngoài?
- Cơ quan nào có thẩm quyền đăng ký khai tử đối với các trường hợp có yếu tố nước ngoài?
- Đăng ký khai tử có tốn phí không?
- Ai là người có trách nhiệm đăng ký khai tử?
- Thời hạn để đăng ký khai tử?
- Trường hợp khai tử quá hạn có bị xử phạt vi phạm hành chính?
1. Cơ quan nào có thẩm quyền đăng ký khai tử cho người Việt Nam cư trú ở nước ngoài?
Theo điểm e khoản 1 Điều 3 Luật Hộ tịch 2014, khai tử thuộc một trong các nội dung đăng ký hộ tịch. Khoản 3 Điều 7 luật này quy định, cơ quan đại diện đăng ký các việc hộ tịch quy định tại Điều 3 cho công dân Việt Nam cư trú ở nước ngoài.
Nội dung này được hướng dẫn tại Điều 2, Thông tư liên tịch 02/2016 của Bộ Ngoại giao và Bộ Tư pháp. Cụ thể, cơ quan đại diện thực hiện đăng ký các việc hộ tịch theo quy định tại điều 3 Luật Hộ tịch:
Đối với những nước mà Việt Nam có từ hai cơ quan đại diện trở lên thì thẩm quyền đăng ký hộ tịch thuộc cơ quan đại diện ở khu vực lãnh sự mà người yêu cầu cư trú.
Đối với những nước chưa có cơ quan đại diện thì việc đăng ký hộ tịch được thực hiện tại cơ quan đại diện tại nước kiêm nhiệm hoặc cơ quan đại diện thuận tiện nhất.
2. Cơ quan nào có thẩm quyền đăng ký khai tử đối với các trường hợp có yếu tố nước ngoài?
Khai tử thuộc một trong các nội dung đăng ký hộ tịch theo điểm e khoản 1 Điều 3 Luật Hộ tịch 2014. Điểm a khoản 2 Điều 1 Luật Hộ tịch cũng quy định UBND cấp huyện là cơ quan có thẩm quyền đăng ký sự kiện hộ tịch quy định tại khoản 1, Điều 3 của luật này có yếu tố nước ngoài.
Theo khoản 1 Điều 51 Luật Hộ tịch, UBND cấp huyện nơi cư trú cuối cùng của người chết thực hiện việc đăng ký khai tử cho người nước ngoài hoặc công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài chết tại Việt Nam.
Trường hợp không xác định được nơi cư trú cuối cùng của người chết, thì UBND cấp huyện nơi người đó chết hoặc nơi phát hiện thi thể người chết thực hiện việc đăng ký khai tử.
Như vậy, UBND cấp huyện là cơ quan có thẩm quyền trong trường hợp này.
3. Đăng ký khai tử có tốn phí không?
Tùy trường hợp: Căn cứ khoản 1 Điều 11 Luật Hộ tịch, các trường hợp miễn lệ phí đăng ký hộ tịch gồm:
- Đăng ký hộ tịch cho người thuộc gia đình có công với cách mạng, người thuộc hộ nghèo, người khuyết tật.
- Đăng ký khai sinh, khai tử đúng hạn, giám hộ, kết hôn của công dân Việt Nam cư trú ở trong nước.
Như vậy, chỉ trong các trường hợp nêu trên mới được miễn phí đăng ký khai tử. Trường hợp đăng ký khai tử quá hạn hoặc đăng ký khai tử có yếu tố nước ngoài thì người thực hiện thủ tục vẫn phải trả phí theo quy định pháp luật.
4. Ai là người có trách nhiệm đăng ký khai tử?
Tuỳ trường hợp: theo Điều 33 Luật Hộ tịch, trách nhiệm đăng ký khai tử trong từng trường hợp được xác nhận như sau:
- Vợ, chồng hoặc con, cha, mẹ hoặc người thân thích khác của người chết có trách nhiệm đi đăng ký khai tử.
- Đối với trường hợp người chết không có người thân thích thì đại diện của cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm đi khai tử.
- Đối với trường hợp không xác định được người có trách nhiệm đi khai tử thì công chức tư pháp - hộ tịch thực hiện đăng ký khai tử.
5. Thời hạn để đăng ký khai tử?
Căn cứ khoản 1 Điều 33 Luật Hộ tịch, trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày có người chết thì người có trách nhiệm phải đi đăng ký khai tử.
6. Trường hợp khai tử quá hạn có bị xử phạt vi phạm hành chính?
Theo Điều 41, Nghị định 82/2020 của Chính phủ quy định, các hành vi vi phạm quy định về đăng ký khai tử gồm:
- Tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung giấy tờ do cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền cấp để làm thủ tục đăng ký khai tử.
- Làm chứng sai sự thật cho người khác để đăng ký khai tử.
- Cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật để được đăng ký khai tử.
- Làm thủ tục đăng ký khai tử cho người đang sống.
- Không làm thủ tục đăng ký khai tử cho người đã chết để trục lợi.
- Cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật khi làm thủ tục đăng ký khai tử để trục lợi.
Như vậy, việc khai tử quá hạn không thuộc các trường hợp là hành vi vi phạm quy định về đăng ký khai tử nên không bị xử phạt vi phạm hành chính.
Xem thêm:
- Đăng ký khai tử cho người chết đã lâu, không có giấy tờ, tài liệu, chứng cứ
- Thủ tục đăng ký lại khai tử
- Đăng ký khai tử tại khu vực biên giới
- Xác định nội dung đăng ký khai tử
Nguyễn Văn Ngọc (theo VnExpress)
Phản ứng của bạn là gì?