Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng

Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là cơ sở phát sinh quyền và nghĩa vụ các chủ thể đã cam kết trong hợp đồng dân sự.

01/04/2021 - 12:29 GMT+7
 0  215
Theo dõi DocLuat trên Google News

 Hợp đồng là một khái niệm có nguồn gốc lâu đời và là một trong những chế định quan trọng của pháp luật dân sự. Theo đó, hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự. Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là cơ sở phát sinh quyền và nghĩa vụ các chủ thể đã cam kết trong hợp đồng dân sự. Pháp luật hiện hành có những quy định về những vấn đề này, cụ thể như sau:

1. Cơ sở pháp lý

Bàn về thời điểm có hiệu lực của hợp đồng thì hiện nay được quy định tại Điều 401 Bộ luật dân sự năm 2015, theo đó:

"1. Hợp đồng được giao kết hợp pháp có hiệu lực từ thời điểm giao kết, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật liên quan có quy định khác.

2. Từ thời điểm hợp đồng có hiệu lực, các bên phải thực hiện quyền và nghĩa vụ đối với nhau theo cam kết. Hợp đồng chỉ có thể bị sửa đổi hoặc hủy bỏ theo thỏa thuận của các bên hoặc theo quy định của pháp luật."

2. Bình luận

2.1. Thời điểm phát sinh hiệu lực hợp đồng là thời điểm giao kết

     Theo như quy định trên thì thời điểm phát sinh hiệu lực của hợp đồng là thời điểm giao kết. Trong đó, theo Điều 400 BLDS năm 2015 nếu pháp luật không có quy định khác và các bên không có thỏa thuận thì thời điểm giao kết hợp đồng và phát sinh hiệu lực hợp đồng  được xác định như sau:

–  Thứ nhất, hợp đồng được giao kết vào thời điểm bên đề nghị nhận được chấp nhận giao kết. Theo quy định tại khoản 1 Điều 386 BLDS 2015, đề nghị giao kết hợp đồng là việc thể hiện rõ ý định giao kết hợp đồng và chịu sự ràng buộc về đề nghị này của bên đề nghị đối với bên được đề nghị. Vậy, so với quy định trong BLDS 2005, điểm mới trong BLDS 2015 là mở rộng và rõ hơn về bên được đề nghị giao kết hợp đồng. Có thể có nhiều bên nhận được đề nghị trong giao kết hợp đồng. Như vậy, thời điểm phát sinh hiệu lực của hợp đồng trong trường hợp này sẽ được xác định khi mà bên đề nghị giao kết nhận được trả lời chấp nhận giao kết hợp đồng từ bên được đề nghị.

      Ví dụ: Ngày 2/2/2018, A gửi đề nghị giao kết hợp đồng với B. Ngày 10/2/2018, A nhận được trả lời chấp nhận giao kết hợp đồng của B. Vậy thời điểm có hiệu lực của hợp đồng phát sinh tính từ ngày 10/2/2018, sau khi A nhận được trả lời chấp nhận giao kết hợp đồng từ B.

–  Thứ hai, trường hợp các bên có thỏa thuận im lặng là sự trả lời chấp nhận giao kết hợp đồng trong một thời hạn thì thời điểm giao kết hợp đồng là thời điểm cuối cùng của thời hạn đó. Do vậy, hiệu lực của hợp đồng phát sinh khi đến hạn cuối trả lời mà bên được đề nghị vẫn im lặng.  

      Ví dụ: Công ty A gửi đề nghị giao kết hợp đồng với công ty B, trong đó có nội dung: Nếu đến ngày 3/3/2018 bên B vẫn im lặng, không có sự trả lời đối với hợp đồng thì mặc nhiên hợp đồng có hiệu lực từ ngày kế tiếp ( tức ngày 4/3/2018). Đến thời hạn, bên B vẫn im lặng, không có sự phản đối. Như vậy, chúng ta có thể xác định thời điểm có hiệu lực của hợp đồng được xác định trong trường hợp này là từ  ngày 4/3/2018.

–   Thứ ba, thời điểm giao kết hợp đồng bằng lời nói là thời điểm các bên đã thỏa thuận về nội dung của hợp đồng. Trong trường hợp này, hiệu lực của hợp đồng phát sinh khi các bên thỏa thuận xong hết nội dung trong hợp đồng.

      Ví dụ: Bà Loan đến cửa hàng ông Hùng để đặt may một chiếc áo. Hai bên thỏa thuận về quyền và nghĩa vụ các bên. Theo đó, hiệu lực của hợp đồng này phát sinh sau khi 2 bên thỏa thuận xong về các nội dung hợp đồng.

– Thứ tư, thời điểm giao kết hợp đồng bằng văn bản là thời điểm bên sau cùng ký vào văn bản hay bằng hình thức chấp nhận khác được thể hiện trên văn bản. Như vậy, thời điểm có hiệu lực của hợp đồng phát sinh trong khi bên sau cùng ký vào văn bản hay các hình thức khác.

      Minh họa cho trường hợp này là ngày 5/7/2018 Công ty Cổ phần Hòa phát ký kết hợp đồng dịch vụ với công ty cổ phần An Phúc. Giám đốc của 2 công ty đại diện ký kết hợp đồng. Như vậy, thời điểm phát sinh hiệu lực của hợp đồng này là kể từ khi bên sau cùng ký vào hợp đồng dịch vụ đó.

      Trường hợp hợp đồng giao kết bằng lời nói và sau đó được xác lập bằng văn bản thì thời điểm giao kết hợp đồng cũng như thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là khi các bên đã thỏa thuận xong nội dung của hợp đồng bằng lời nói.

2.2. Thời điểm phát sinh hiệu lực của hợp đồng theo thỏa thuận
 
    Về nguyên tắc, hợp đồng có hiệu lực tại thời điểm giao kết nhưng các bên có thể thỏa thuận hợp đồng phát sinh hiệu lực tại một thời điểm khác. Quy định này dựa trên cơ sở nguyên tắc tự do hợp đồng, tôn trọng ý chí của các bên chủ thể. Vì các bên có quyền tự do thỏa thuận nội dung hợp đồng nên cũng có quyền tự do lựa chọn thời điểm có hiệu lực của hợp đồng. Tất nhiên, các bên có thể thỏa thuận thời điểm có hiệu lực của hợp đồng khác với quy định của pháp luật nhưng không được trái pháp luật hoặc trái với bản chất của hợp đồng.

     Ví dụ: A và B ký kết hợp đồng mua bán vật liệu. Hai bên thỏa thuận thời điểm phát sinh hiệu lực của hợp đồng là khi B giao hàng đến cửa hàng của A. Theo đó, trường hợp này thời điểm phát sinh hiệu lực của hợp đồng được xác định từ thời điểm B giao hàng cho A.

2.3 Thời điểm phát sinh hiệu lực của hợp đồng theo quy định pháp luật

   Ngoài hai trường hợp nêu trên, pháp luật hiện hành có những quy định về thời điểm có hiệu lực của hợp đồng mà các bên phải tuân theo.

      Ví dụ như theo pháp luật đất đai hiện hành, thì đối với hợp đồng chuyển đổi, chuyển nhượng, thuê, thuê lại quyền sử dụng đất có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất. Hay đối với hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp chỉ có hiệu lực khi đã được đăng ký tại cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp. Hợp đồng mua bán, tặng cho, đổi, góp vốn, thế chấp nhà ở, chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại có hiệu lực kể từ thời điểm công chứng, chứng thực.

3. Ý nghĩa của việc xác định thời điểm có hiệu lực của hợp đồng

    Việc xác định thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là một vấn đề có ý nghĩa pháp lý quan trọng. Đây là cơ sở để các bên xác định quyền và nghĩa vụ của mình. Theo đó, các bên biết và thực hiện theo những gì họ đã cam kết. Ngoài ra, đây cũng là cơ sở để giải quyết tranh chấp giữa các bên nếu có sự vi phạm.

      Lưu ý: Hợp đồng chỉ có thể bị sửa đổi hoặc hủy bỏ theo thỏa thuận của các bên hoặc theo quy định của pháp luật. Quy định này là nhẳm đảm bảo việc thực hiện hợp đồng của các bên, đồng thời rõ ràng hơn trong việc thay đổi nội dung hợp đồng (tức là phải có sự thỏa thuận giữa các bên).

4. Thời điểm có hiệu lực của tất cả các loại hợp đồng

Theo quy định tại Khoản 2 Điều 401 Bộ luật Dân sự 2015 thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng được hiểu là thời điểm phát sinh quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng. Kể từ thời điểm đó, các bên phải thực hiện các quyền và nghĩa vụ đã thỏa thuận trong hợp đồng. Bên có quyền được phép yêu cầu bên có nghĩa vụ thực hiện một công việc nào đó và được hưởng lợi ích phát sinh từ hợp đồng; bên có nghĩa vụ phải thực hiện đúng công việc đã cam kết trong hợp đồng, trường hợp không thực hiện đúng và đầy đủ công việc đã cam kết thì phải bồi thường và chịu trách nhiệm với bên có quyền về việc vi phạm hợp đồng.

Như vậy ý nghĩa của việc xác định thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là điều vô cùng quan trọng, là cơ sở pháp lý để các bên bắt đầu việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ đã thoả thuận trước đó trong hợp đồng.

Tùy vào từng loại hợp đồng mà thời điểm có hiệu lực cũng sẽ là khác nhau, thời điểm có hiệu lực của từng lọai hợp đồng sẽ được mình trình bày theo bảng dưới đây. Các bạn tham khảo, nếu có điều gì sai sót thì bổ sung giúp mình với nhé.

5. Loại hợp đồng

* Hợp đồng thế chấp tài sản

- Thời điểm có hiệu lực: Có hiệu lực kể từ thời điểm giao kết, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác

- Cơ sở pháp lý: Khoản 1 Điều 319 Bộ luật Dân sự 2015

* Các loại hợp đồng liên quan đến việc chuyển quyền sử dụng đất

- Thời điểm có hiệu lực: Có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính

- Cơ sở pháp lý:

      • Điều 503 Bộ luật Dân sự 2015
      • Khoản 3 Điều 188 Luật Đất đai 2013

* Hợp đồng cầm cố tài sản

- Thời điểm có hiệu lực: có hiệu lực từ thời điểm được công chứng, chứng thực.

- Cơ sở pháp lý: Khoản 1 Điều 22 Nghị định số: 21/2021/NĐ-CP ngày 19 tháng 3 năm 2021

* Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất, quyền sử dụng rừng, quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng, tàu biển, tàu bay

- Thời điểm có hiệu lực: có hiệu lực từ thời điểm được công chứng, chứng thực.

- Cơ sở pháp lý: Khoản 1 Điều 22 Nghị định số: 21/2021/NĐ-CP ngày 19 tháng 3 năm 2021

* Hợp đồng mua bán, tặng cho, đổi, góp vốn, thế chấp nhà ở, chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại

- Thời điểm có hiệu lực: Có hiệu lực kể từ thời điểm công chứng, chứng thực hợp đồng

- Cơ sở pháp lý: Khoản 1 Điều 122 Luật Nhà ở 2014

* Hợp đồng tặng cho nhà tình nghĩa, nhà tình thương; mua bán, cho thuê mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước; mua bán, cho thuê mua nhà ở xã hội, nhà ở phục vụ tái định cư; góp vốn bằng nhà ở mà có một bên là tổ chức; cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở

- Thời điểm có hiệu lực: Thời điểm có hiệu lực là do các bên thỏa thuận; trường hợp không có thỏa thuận thì thời điểm có hiệu lực là thời điểm ký kết hợp đồng

- Cơ sở pháp lý: Khoản 2 Điều 122 Luật Nhà ở 2014

* Hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp

- Thời điểm có hiệu lực: Có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký tại cơ quan quản lý Nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp

- Cơ sở pháp lý: Khoản 1 Điều 148 Luật Sở hữu trí tuệ 2005

* Hợp đồng sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp

- Thời điểm có hiệu lực: Thời điểm có hiệu lực do các bên thỏa thuận

- Cơ sở pháp lý: Khoản 2 Điều 148 Luật Sở hữu trí tuệ 2005

* Hợp đồng tặng cho động sản

- Thời điểm có hiệu lực:

 Có hiệu lực kể từ thời điểm bên được tặng cho nhận được tài sản, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

 Đối với động sản có đăng ký quyền sơ hữu thì hợp đồng tặng cho có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký.

- Cơ sở pháp lý: Điều 458 Bộ luật Dân sự 2015

* Hợp đồng tặng cho bất động sản

- Thời điểm có hiệu lực: Có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký quyền sở hữu; nếu bất động sản không phải đăng ký quyền sở hữu thì thời điểm có hiệu lực là lúc chuyển giao tài sản.

- Cơ sở pháp lý: Khoản 2 Điều 459 Bộ luật Dân sự 2015

* Một số loại hợp đồng thông dụng khác:

  • Hợp đồng mua bán tài sản
  • Hợp đồng trao đổi tải sản
  • Hợp đồng vay tài sản
  • Hợp đồng thuê, thuê khoán tài sản
  • Hợp đồng mượn tài sản
  • Hợp đồng hợp tác
  • Hợp đồng dịch vụ
  • Hợp đồng vận chuyển hành khách
  • Hợp đồng vận chuyển tài sản
  • Hợp đồng gia công
  • Hợp đồng ủy quyền
  • Hợp đồng gửi giữ tài sản

- Thời điểm có hiệu lực: 

      Có hiệu lực kể từ thời điểm giao kết, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật quy định khác.

     (Thời điểm giao kết của hợp đồng được xác định như sau: 

  • Hợp đồng được giao kết vào thời điểm bên đề nghị nhận được chấp nhận giao kết.
  • Trường hợp các bên có thỏa thuận im lặng là sự trả lời chấp nhận giao kết hợp đồng trong một thời hạn thì thời điểm giao kết hợp đồng là thời điểm cuối cùng của thời hạn đó.
  • Thời điểm giao kết hợp đồng bằng lời nói là thời điểm các bên đã thỏa thuận về nội dung của hợp đồng.
  • Thời điểm giao kết hợp đồng bằng văn bản là thời điểm bên sau cùng ký vào văn bản hay bằng hình thức chấp nhận khác được thể hiện trên văn bản.
  • Trường hợp hợp đồng giao kết bằng lời nói và sau đó được xác lập bằng văn bản thì thời điểm giao kết hợp đồng được xác định là thời điểm các bên đã thỏa thuận về nội dung của hợp đồng.)

- Cơ sở pháp lý:

Phản ứng của bạn là gì?

like

dislike

love

funny

angry

sad

wow