Công chứng hợp đồng chuyển nhượng đất theo Luật Đất đai 2024

Một số quy định về công chứng hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất, ghi tên cả 2 vợ chồng theo Luật Đất đai 2024.

30/07/2024 - 17:06 GMT+7
 0  687
Theo dõi DocLuat trên Google News
Công chứng hợp đồng chuyển nhượng đất theo Luật Đất đai 2024
Công chứng hợp đồng chuyển nhượng đất theo Luật Đất đai 2024
  • Quy định về công chứng hợp đồng, văn bản về quyền sử dụng đất theo Luật Đất đai 2024

    Theo quy định tại Luật Đất đai 2024 (có hiệu lực thi hành từ ngày 01/08/2024) thì người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai 2024 và luật khác có liên quan.

    Nhóm người sử dụng đất mà có chung quyền sử dụng đất thì có các quyền và nghĩa vụ như sau:

    - Nhóm người sử dụng đất bao gồm thành viên hộ gia đình, cá nhân thì có quyền và nghĩa vụ như quyền và nghĩa vụ của cá nhân theo quy định của Luật này.

    Trường hợp trong nhóm người sử dụng đất có thành viên là tổ chức kinh tế thì có quyền và nghĩa vụ như quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế theo quy định của Luật Đất đai 2024;

    - Trường hợp nhóm người sử dụng đất mà quyền sử dụng đất phân chia được theo phần cho từng thành viên trong nhóm, nếu từng thành viên của nhóm muốn thực hiện quyền đối với phần quyền sử dụng đất của mình thì phải thực hiện đăng ký biến động hoặc tách thửa theo quy định, làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và được thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai 2024.

    Trường hợp quyền sử dụng đất của nhóm người sử dụng đất không phân chia được theo phần thì các thành viên cùng nhau thực hiện hoặc ủy quyền cho người đại diện để thực hiện quyền và nghĩa vụ của nhóm người sử dụng đất.

    Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 27 Luật Đất đai 2024, cụ thể như sau:

    (1) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp (2);

    (2) Hợp đồng cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp; hợp đồng chuyển nhượng, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, tài sản gắn liền với đất mà một bên hoặc các bên tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản được công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu của các bên;

    (3) Văn bản về thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về dân sự;

    (4) Việc công chứng, chứng thực thực hiện theo quy định của pháp luật về công chứng, chứng thực.

  • Có phải ghi tên cả 2 vợ chồng vào Sổ đỏ không?

    Có thể khẳng định, việc sau 01/8/2024 phải ghi tên cả 2 vợ chồng vào Sổ đỏ không phải quy định mới vì trước đây Khoản 4 Điều 98 Luật Đất đai 2013 cũng đã có quy định.

    Theo đó, khoản 4 Điều 135 Luật Đất đai số 31/2024/QH15 nêu rõ, Sổ đỏ (tên gọi tắt của Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất) là tài sản chung vợ chồng thì phải ghi cả họ và tên vợ, chồng vào Sổ đỏ trừ trường hợp hai người có thỏa thuận ghi tên 01 người để đứng tên đại diện.

    Đồng thời, nếu Sổ đỏ chỉ có tên 01 người nhưng là tài sản chung vợ chồng thì được cấp đổi sang Sổ đỏ mới ghi cả họ tên của vợ chồng nếu hai vợ chồng có nhu cầu.

    Tuy nhiên, đây không phải quy định mới bởi đã được đề cập đến tại khoản 4 Điều 98 Luật Đất đai số 45/2013/QH13. Theo đó, nếu quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở là tài sản chung vợ chồng thì phải ghi cả họ và tên của vợ chồng vào Sổ đỏ trừ trường hợp có thỏa thuận của 02 người về việc ghi tên 01 người.

    Nếu trước đó, Sổ đỏ là tài sản chung vợ chồng mà chỉ ghi họ, tên của vợ hoặc chồng thì được cấp đổi Sổ đỏ có cả tên của hai vợ chồng nếu có yêu cầu.

    Đồng thời, theo Điều 34 Luật Hôn nhân và Gia đình số 52/2014/QH13, nếu nhà, đất là tài sản chung vợ chồng thì Sổ đỏ phải có tên của cả hai vợ chồng trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

    Như vậy, thông tin sau 01/8/2024 phải ghi tên cả 2 vợ chồng vào Sổ đỏ không phải thông tin chính xác bởi không phải từ 01/8/2024 - thời điểm Luật Đất đai 2024 có hiệu lực mà quy định này đã có từ trước tại Luật Đất đai 2013 và Luật Hôn nhân và Gia đình 2014.

    • 2.1. Điều kiện thêm tên vợ, chồng vào Sổ đỏ

      Để thêm tên vợ, chồng vào Sổ đỏ thì cần phải đáp ứng điều kiện tại Điều 98 Luật Đất đai 2013 và theo Điều 135 Luật Đất đai 2024:

      - Sổ đỏ hiện đang được cấp chỉ có tên vợ hoặc chỉ có tên mình chồng.

      - Quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản là tài sản chung của vợ chồng, được xác định theo Điều 33 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014:

      • Do vợ, chồng tạo ra, mua được từ thu nhập do lao động, sản xuất, kinh doanh; từ hoa lợi, lợi tức; thu nhập khác trong thời kỳ hôn nhân.
      • Do vợ chồng cùng được thừa kế hoặc tặng cho chung.
      • Là quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
      • Là quyền sử dụng đất mà vợ chồng có được sau khi kết hôn.

      - Vợ chồng có nhu cầu bổ sung tên của mình vào Sổ đỏ đang đứng tên của một trong hai người vợ hoặc chồng.

      Sau khi đáp ứng các điều kiện này, vợ chồng cần phải thực hiện thủ tục cấp lại Sổ đỏ có đầy đủ tên của cả hai vợ chồng.

    • 2.2 Thủ tục thêm tên vợ, chồng vào Sổ đỏ

      - Hồ sơ cấp đổi Sổ đỏ gồm:

      • Đơn đề nghị cấp đổi Sổ đỏ theo mẫu số 10/ĐK.
      • Sổ đỏ (bản gốc).
      • Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất (nếu đất trong ngân hàng).

      (Căn cứ khoản 1 Điều 10 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT)

      - Nơi nhận hồ sơ: Căn cứ Điều 37 Nghị định 43/2014/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 5 Điều 1 Nghị định 10/2023/NĐ-CP, thẩm quyền cấp đổi Sổ đỏ trong trường hợp này gồm:

      • Văn phòng đăng ký đất đai tại địa phương đã thành lập cơ quan này.
      • Ủy ban nhân dân cấp huyện nếu địa phương chưa thành lập Văn phòng đăng ký đất đai.

      - Trình tự, thủ tục thực hiện:

      Bước 1: Nộp hồ sơ

      Bước 2: Tiếp nhận và giải quyết hồ sơ. Trong đó, nếu hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ thì hướng dẫn trong tối đa 03 ngày; nếu đầy đủ thì trả Phiếu tiếp nhận hồ sơ.

      Bước 3: Giải quyết gồm các nội dung: Kiểm tra, lập hồ sơ trình cơ quan cấp Sổ đỏ, cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.

      Bước 4: Trao Sổ đỏ không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày có kết quả.

      - Thời gian thực hiện: Không quá 07 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ hoặc không quá 17 ngày nếu ở các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn.

  • Quy định về công chứng hợp đồng chuyển nhượng đất đai theo Luật Đất đai 2024

    Căn cứ quy định tại khoản 3 Điều 27 Luật Đất đai 2024 nêu trên thì việc công chứng, chứng thực hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất như sau:

    Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực; trừ trường hợp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, tài sản gắn liền với đất mà một bên hoặc các bên tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản thì không bắt buộc phải thực hiện công chứng, chứng thực, việc công chứng, chứng thực hợp đồng trong trường hợp này được thực hiện theo yêu cầu của các bên.

  • Quyền chung của người sử dụng đất theo Luật Đất đai 2024

    Căn cứ Điều 26 Luật Đất đai 2024 quy định các quyền chung của người sử dụng đất bao gồm:

    - Được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật về đất đai.

    - Hưởng thành quả lao động, kết quả đầu tư trên đất sử dụng hợp pháp.

    - Hưởng các lợi ích khi Nhà nước đầu tư để bảo vệ, cải tạo và phát triển đất nông nghiệp.

    - Được Nhà nước hướng dẫn và giúp đỡ trong việc cải tạo, phục hồi đất nông nghiệp.

    - Được Nhà nước bảo hộ khi người khác xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp về đất đai của mình.

    - Được quyền chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai 2024 và quy định khác của pháp luật có liên quan.

    - Được bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định của Luật Đất đai 2024.

    - Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về những hành vi vi phạm quyền sử dụng đất hợp pháp của mình và những hành vi khác vi phạm pháp luật về đất đai.

Phản ứng của bạn là gì?

like

dislike

love

funny

angry

sad

wow