Tôi muốn tặng cho đất được nhận thừa kế riêng cần giấy tờ gì ?
Để thực hiện việc tặng cho quyền sử dụng đất được nhận thừa kế riêng bạn cần chuẩn bị những loại giấy tờ tùy thân, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và các giấy tờ khác có liên quan.
Đất được nhận thừa kế riêng: trong trường hợp này thì quyền sử dụng đất đứng tên ai thì người đó được quyền thực hiện việc tặng cho quyền sử dụng đất cho người khác (xem thêm: Công nhận tài sản riêng), vậy giấy tờ cần những gì:
* Bên tặng cho quyền sử dụng đất cần chuẩn bị giấy tờ:
I – Giấy tờ tùy thân: Giấy tờ tùy thân gồm một trong những loại giấy tờ sau:
+ Chứng minh nhân dân (CMND), theo Nghị định 05/1999/NĐ-CP ngày 03 tháng 2 năm 1999.
+ Căn cước công dân (CCCD), theo Luật căn cước công dân số 59/2014/QH13 ngày 20 tháng 11 năm 2014.
+ Hộ chiếu (Passport), theo Nghị định 136/2007/NĐ-CP ngày 17 tháng 8 năm 2007.
+ Chứng minh sĩ quan quân đội, theo Nghị định 130/2008/NĐ-CP ngày 19 tháng 12 năm 2008.
+ Chứng minh quân nhân chuyên nghiệp, theo Nghị định 59/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016.
* Lưu ý: những giấy tờ tùy thân nêu trên phải còn thời hạn sử dụng và nên cầm loại giấy tờ tùy thân giống trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Giấy tờ khác kèm theo tùy vào địa phương:
+ Sổ hộ khâu.
+ Sổ tạm trú.
+ Giấy xác nhận thường trú, tạm trú.
II – Giấy tờ về tài sản:
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (Sổ đỏ, sổ hồng …)
- Trích lục bản đồ địa chính hoặc Mảnh trích lục địa chính có đo đạc (tùy vào địa phương và thời điểm bạn được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất)
- Thông báo nộp lệ phí trước bạ, xác nhận đất không tranh chấp (tùy vào từng địa phương)
* Bên được tặng cho quyền sử dụng đất cần chuẩn bị giấy tờ:
- Giấy tờ tùy thân nêu trên.
- Giấy chứng nhận kết hôn (trường hợp cho cả hai vợ chồng).
- Trường hợp tặng cho đất Lúa thì phải có xác nhận đang trực tiếp sản xuất nông nghiệp tại UBND nơi ở và nơi có đất được tặng cho theo Khoản 3 Điều 191 Luật đất đai năm 2013.
* Trường hợp phát sinh thêm:
- Nếu có người tham gia giao dịch mà: Không đọc được hoặc không nghe được hoặc không ký và không điểm chỉ được hoặc trong trường hợp khác do pháp luật quy định thì việc công chứng phải có người làm chứng. (theo Khoản 2 Điều 47 Luật công chứng năm 2014 và hướng dẫn của Bộ Tư pháp có Công văn 935/BTTP-CC ngày 03/10/2017), người làm chứng chuẩn bị giấy tờ tùy thân nêu trên.
- Nếu có người tham gia giao dịch mà: Trường hợp người yêu cầu công chứng không thông thạo tiếng Việt thì họ phải có người phiên dịch. (theo Khoản 3 Điều 47 Luật công chứng năm 2014), người phiên dịch chuẩn bị giấy tờ tùy thân nêu trên.
(Trên đây là nguồn tổng hợp, chỉ có tính chất tham khảo)
Phản ứng của bạn là gì?