So sánh Luật nhà ở 2014 và Luật nhà ở 2023? Những điểm nổi bật Luật nhà ở 2023?

So sánh Luật Nhà ở 2014 và Luật Nhà ở năm 2023 có điểm gì giống và khác nhau? Những điểm nổi bật Luật nhà ở năm 2023 và danh sách văn bản hướng dẫn?

04/08/2024 - 17:37 GMT+7
 0  444
Theo dõi DocLuat trên Google News
So sánh Luật nhà ở 2014 và Luật nhà ở 2023? Những điểm nổi bật Luật nhà ở 2023?
So sánh Luật nhà ở 2014 và Luật nhà ở năm 2023? Những điểm nổi bật Luật nhà ở năm 2023?
  • So sánh Luật nhà ở 2014 và Luật Nhà ở 2023

    Tiêu chí  Luật nhà ở 2014 Luật nhà ở 2023 
    Đối tượng được sở hữu nhà tại Việt Nam

    Căn cứ vào Điều 7 quy định:

    - Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước.

    - Người Việt Nam định cư ở nước ngoài.

    - Tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư xây dựng nhà ở theo dự án tại Việt Nam theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan;

    - Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp nước ngoài, quỹ đầu tư nước ngoài và chi nhánh ngân hàng nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam (sau đây gọi chung là tổ chức nước ngoài);

    - Cá nhân nước ngoài được phép nhập cảnh vào Việt Nam.

    Căn cứ khoản 1 Điều 8 quy định: 

    - Tổ chức, cá nhân trong nước;

    - Người Việt Nam định cư ở nước ngoài theo quy định của pháp luật về quốc tịch;

    - Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đầu tư xây dựng nhà ở theo dự án tại Việt Nam theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan;

    - Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài, chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp nước ngoài, quỹ đầu tư nước ngoài và chi nhánh ngân hàng nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam (sau đây gọi chung là tổ chức nước ngoài);

    - Cá nhân nước ngoài được phép nhập cảnh vào Việt Nam.

    Đối tượng hưởng chính sách hỗ trợ mua nhà ở xã hội

    Điều 49

    - Người có công với cách mạng theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng;

    - Hộ gia đình nghèo và cận nghèo tại khu vực nông thôn;

    - Hộ gia đình tại khu vực nông thôn thuộc vùng thường xuyên bị ảnh hưởng bởi thiên tai, biến đổi khí hậu;

    - Người thu nhập thấp, hộ nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị;

    - Người lao động đang làm việc tại các doanh nghiệp trong và ngoài khu công nghiệp;

    - Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân trong cơ quan, đơn vị thuộc công an nhân dân và quân đội nhân dân;

    - Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức;

    - Các đối tượng đã trả lại nhà ở công vụ theo quy định tại khoản 5 Điều 81 của Luật nhà ở 2014;

    - Học sinh, sinh viên các học viện, trường đại học, cao đẳng, dạy nghề; học sinh trường dân tộc nội trú công lập được sử dụng nhà ở trong thời gian học tập;

    - Hộ gia đình, cá nhân thuộc diện bị thu hồi đất và phải giải tỏa, phá dỡ nhà ở theo quy định của pháp luật mà chưa được Nhà nước bồi thường bằng nhà ở, đất ở.

    Điều 76

    - Người có công với cách mạng, thân nhân liệt sĩ thuộc trường hợp được hỗ trợ cải thiện nhà ở theo quy định của Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng.

    - Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực nông thôn.

    - Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực nông thôn thuộc vùng thường xuyên bị ảnh hưởng bởi thiên tai, biến đổi khí hậu.

    - Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị.

    - Người thu nhập thấp tại khu vực đô thị.

    - Công nhân, người lao động đang làm việc tại doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong và ngoài khu công nghiệp.

    - Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, công nhân công an, công chức, công nhân và viên chức quốc phòng đang phục vụ tại ngũ; người làm công tác cơ yếu, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu hưởng lương từ ngân sách nhà nước đang công tác.

    - Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức.

    - Đối tượng đã trả lại nhà ở công vụ theo quy định tại Khoản 4 Điều 125 Luật này, trừ trường hợp bị thu hồi nhà ở công vụ do vi phạm quy định của Luật này.

    - Hộ gia đình, cá nhân thuộc trường hợp bị thu hồi đất và phải giải tỏa, phá dỡ nhà ở theo quy định của pháp luật mà chưa được Nhà nước bồi thường bằng nhà ở, đất ở.

    - Học sinh, sinh viên đại học, học viện, trường đại học, cao đẳng, dạy nghề, trường chuyên biệt theo quy định của pháp luật; học sinh trường dân tộc nội trú công lập.

    - Doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong khu công nghiệp.

    Nguyên tắc cho thuê, cho thuê mua, bán nhà ở xã hội

    Điều 62 quy định: 

    Trường hợp trong thời hạn 05 năm, kể từ ngày bên mua, bên thuê mua đã thanh toán hết tiền mua, thuê mua nhà ở mà có nhu cầu bán nhà ở này thì chỉ được bán lại cho đơn vị quản lý nhà ở xã hội đó hoặc bán cho đối tượng thuộc diện được mua nhà ở xã hội nếu đơn vị này không mua với giá bán tối đa bằng giá bán cùng loại tại cùng địa điểm, thời điểm bán.

    Điều 89 

    Trong thời hạn 05 năm, bên mua, thuê mua chỉ được bán lại cho chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng hoặc bán lại cho đối tượng thuộc trường hợp được mua nhà ở xã hội với giá bán tối đa bằng giá bán nhà ở xã hội này trong hợp đồng mua bán với chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng.

    Loại nhà ở

    Điều 3 

    - Nhà ở riêng lẻ,

    - Nhà chung cư,

    - Nhà ở thương mại, 

    - Nhà ở công vụ, 

    - Nhà ở phục vụ tái định cư, nhà ở xã hội

    Điều 2

    Bổ sung thêm 02 loại nhà: Nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân

  • Một số điểm mới khác của Luật Nhà ở 2023

    • 2.1. Quy định về các hành vi bị nghiêm cấm:

      Luật nhà ở 2014: Điều 6

      Luật Nhà ở 2023: Điều 3

      Cơ bản Luật Nhà ở 2023 kế thừa các quy định về hành vi bị nghiêm cấm trong Luật Nhà ở 2014, tuy nhiên có bổ sung một số nội dung về nghiêm cấm trong quản lý, sử dụng nhà chung cư, như:

      - Lược bỏ chủ thể hộ gia đình;

      - Bổ sung quy định về Các hành vi bị nghiêm cấm trong quản lý, sử dụng nhà chung cư: 

      + Không đóng kinh phí bảo trì phần sở hữu chung của nhà chung cư (sau đây gọi chung là kinh phí bảo trì); quản lý, sử dụng kinh phí quản lý vận hành, kinh phí bảo trì không đúng quy định của pháp luật về nhà ở;

      + Cố ý gây thấm dột; gây tiếng ồn, độ rung quá mức quy định; xả rác thải, nước thải, khí thải, chất độc hại không đúng quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường hoặc không đúng nội quy quản lý, sử dụng nhà chung cư; sơn, trang trí mặt ngoài căn hộ, nhà chung cư không đúng quy định về thiết kế, kiến trúc; chăn, thả gia súc, gia cầm; giết mổ gia súc trong khu vực nhà chung cư;

      + Tự ý chuyển đổi công năng, mục đích sử dụng phần sở hữu chung, sử dụng chung của nhà chung cư; sử dụng căn hộ chung cư vào mục đích không phải để ở; thay đổi, làm hư hại kết cấu chịu lực; chia, tách căn hộ không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép

    • 2.2. Quy định cưỡng chế di dời khỏi nhà chung cư diện phải phá dỡ

      Luật Nhà ở 2014 không quy định về vấn đề cưỡng chế này

      Căn cứ Điều 74 Luật Nhà ở 2023 quy định trường hợp quá thời hạn di dời theo quyết định di dời của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh mà chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư không thực hiện việc di dời thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định cưỡng chế di dời.

      Quyết định cưỡng chế di dời bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:

      - Tên và địa chỉ của chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư phải cưỡng chế di dời;

      - Thời gian thực hiện cưỡng chế di dời;

      - Địa điểm bố trí chỗ ở tạm thời;

      - Phương thức cưỡng chế di dời;

      - Kinh phí thực hiện cưỡng chế di dời;

      - Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc thực hiện cưỡng chế di dời.

      Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có nhà chung cư có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc cưỡng chế di dời theo quyết định cưỡng chế di dời của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

      Kinh phí cưỡng chế di dời được thực hiện như sau:

      - Đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 73 Luật Nhà ở 2023 thì do ngân sách địa phương chi trả;

      - Đối với trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 73 Luật Nhà ở 2023 thì được xác định trong tổng mức đầu tư dự án và do chủ đầu tư dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư chi trả; chủ đầu tư dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư có trách nhiệm hoàn trả kinh phí cưỡng chế di dời cho cơ quan nhà nước trong trường hợp cơ quan nhà nước đã thực hiện cưỡng chế di dời người dân ra khỏi nhà chung cư phải phá dỡ trước khi lựa chọn được chủ đầu tư dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư.

      Căn cứ điều kiện của địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định hỗ trợ kinh phí cưỡng chế di dời từ nguồn ngân sách địa phương theo trình tự, thủ tục của pháp luật về ngân sách nhà nước.

  • Giới thiệu chung về Luật Nhà ở 2023

    Vào ngày 27/11/2023, Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam đã chính thức thông qua Luật Nhà ở 2023, đánh dấu bước tiến quan trọng trong việc quản lý và điều hành các hoạt động liên quan đến nhà ở tại đất nước này. Theo thông tin từ các nguồn tin chính thức, Luật Nhà ở sẽ chính thức có hiệu lực từ ngày 01/08/2024.

    Luật Nhà ở 2023 nhắm đến phạm vi rộng lớn, điều chỉnh một loạt các hoạt động như sở hữu, phát triển, quản lý vận hành, và sử dụng nhà ở tại Việt Nam. Đặc biệt, Luật còn quy định rõ về các giao dịch liên quan đến nhà ở như mua bán, cho thuê mua, cho thuê nhà ở thương mại của các doanh nghiệp, hợp tác xã, và liên hiệp hợp tác xã có chức năng kinh doanh bất động sản. Các giao dịch này phải tuân thủ nghiêm ngặt các quy định của pháp luật về kinh doanh  bất động sản, nhằm đảm bảo tính minh bạch và công bằng trong các hoạt động thương mại nhà ở.

    Ngoài ra, Luật Nhà ở cũng có sự can thiệp quản lý của nhà nước đối với các vấn đề liên quan đến nhà ở, nhằm bảo vệ lợi ích chung của người dân, đồng thời khuyến khích sự phát triển bền vững và cân bằng của thị trường nhà đất. Đây được xem là một bước ngoặt quan trọng trong quá trình hiện đại hóa pháp luật, mang lại sự tin tưởng và ổn định cho thị trường  bất động sản Việt Nam trong tương lai.

    Việc thông qua Luật Nhà ở 2023 đã phản ánh rõ sự quan tâm và nỗ lực của nhà nước trong việc xây dựng một hệ thống pháp luật hoàn chỉnh và hiệu quả, nhằm phục vụ cho việc phát triển kinh tế - xã hội toàn diện và bền vững của đất nước. Sự hợp tác chặt chẽ giữa các cơ quan chức năng, các tổ chức xã hội và cộng đồng dân cư dự kiến sẽ giúp mang lại hiệu quả cao nhất cho việc thực thi Luật Nhà ở 2023, từ đó đảm bảo được quyền lợi của người dân và sự phát triển bền vững của nền kinh tế.

  • Những điểm mới nổi bật của Luật Nhà ở 2023

    • 4.1. Yêu cầu điều kiện phòng cháy chữa cháy, cấp sổ hồng cho chung cư mini

      Theo Điều 57 của Luật Nhà ở số 27/2023/QH15, cá nhân mong muốn xây dựng chung cư mini (được định nghĩa là nhà ở từ 02 tầng trở lên, mỗi tầng có nhiều căn hộ, hoặc từ 02 tầng trở lên và có quy mô 20 căn hộ trở lên) để bán hoặc cho thuê phải đáp ứng các điều kiện cụ thể nhằm làm chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở. Các căn hộ trong dự án phải được cấp giấy chứng nhận sở hữu theo quy định của pháp luật về đất đai (sổ hồng) và được phép thực hiện giao dịch mua bán, cho thuê, thuê mua theo quy định của Luật Nhà ở và các pháp luật liên quan đến kinh doanh bất động sản.

      Ngoài ra, việc đầu tư xây dựng chung cư mini để cho thuê cần phải đáp ứng các yêu cầu về xây dựng do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành. Khu nhà phải tuân thủ các quy định về phòng cháy, chữa cháy theo quy định của pháp luật để đảm bảo an toàn cho người sử dụng và tránh tai nạn xảy ra.

      Luật Nhà ở mới cung cấp cơ sở pháp lý để công nhận quyền sở hữu riêng lẻ từng căn hộ chung cư mini thông qua việc cấp sổ hồng và cho phép thực hiện các giao dịch về bất động sản. Điều này không chỉ tạo điều kiện thuận lợi cho người dân trong việc sở hữu và quản lý nhà ở mà còn đặt ra các tiêu chuẩn rõ ràng về xây dựng, an toàn phòng cháy, chữa cháy và quản lý vận hành để đảm bảo sự phát triển bền vững của các dự án chung cư mini trong thời gian tới.

      Việc quy định cụ thể hơn về các điều kiện và quy chuẩn xây dựng, vận hành cho chung cư mini trong Luật Nhà ở 2023 là một bước đi quan trọng, giúp thúc đẩy sự phát triển bền vững của thị trường bất động sản Việt Nam và đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của người dân về nhà ở. Các quy định này cũng góp phần tăng cường tính minh bạch và công bằng trong các hoạt động thương mại nhà đất, từ đó nâng cao lòng tin của người dân và các nhà đầu tư trong thị trường này.

    • 4.2. Mở rộng đối tượng được hỗ trợ nhà ở xã hội

      Luật Nhà ở 2023 đã đưa ra sự điều chỉnh và bổ sung quan trọng liên quan đến chính sách hỗ trợ nhà ở xã hội đối với một nhóm đối tượng mới tại Điều 76, đó là các doanh nghiệp, hợp tác xã và liên hiệp hợp tác xã hoạt động trong khu công nghiệp.

      Theo quy định mới này, các doanh nghiệp, hợp tác xã và liên hiệp hợp tác xã có thể thuê nhà lưu trú công nhân tại các khu công nghiệp để bố trí cho công nhân của mình. Những căn nhà này sẽ được các tổ chức này thuê lại và sử dụng cho công nhân theo quy định tại khoản 7 của Điều 77 của Luật Nhà ở.

      Chính sách này nhằm mục đích giúp cải thiện điều kiện sống và giảm bớt khó khăn về nhà ở cho công nhân lao động trong các khu công nghiệp. Bằng việc cho phép các doanh nghiệp, hợp tác xã và liên hiệp hợp tác xã thuê nhà lưu trú công nhân, Luật Nhà ở 2023 đáp ứng nhu cầu thiết yếu của người lao động, đồng thời hỗ trợ các doanh nghiệp trong việc duy trì và phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh.

      Bên cạnh đó, việc điều chỉnh và bổ sung này cũng nhấn mạnh vai trò quan trọng của các khu công nghiệp trong phát triển kinh tế - xã hội, đồng thời tăng cường quản lý và sử dụng hiệu quả nguồn nhà ở xã hội, từ đó góp phần vào sự phát triển bền vững của đất nước. Quyết định này được kỳ vọng sẽ mang lại lợi ích rõ rệt cho cả người lao động và các doanh nghiệp, đồng thời đóng góp tích cực vào việc cải thiện môi trường sống và nâng cao chất lượng đời sống của nhân dân.

    • 4.3. Thay đổi nguyên tắc bán, cho thuê mua, cho thuê nhà ở xã hội

      Theo quy định của Luật Nhà ở năm 2014, bên thuê mua hoặc bên mua nhà ở xã hội không được thực hiện việc bán lại nhà ở trong thời hạn tối thiểu là 05 năm, tính từ thời điểm thanh toán hết tiền thuê mua hoặc tiền mua nhà ở. Trường hợp trong giai đoạn này, nếu bên mua, bên thuê mua có nhu cầu bán nhà ở, họ chỉ được phép bán lại cho đơn vị quản lý nhà ở xã hội đó hoặc bán cho đối tượng thuộc diện được mua nhà ở xã hội, với điều kiện giá bán không vượt quá giá bán của loại nhà tương tự tại cùng địa điểm và thời điểm bán.

      Tuy nhiên, với sự điều chỉnh và bổ sung từ Luật Nhà ở năm 2023, quy định về việc bán lại nhà ở trong thời hạn 05 năm có những điều chỉnh cụ thể hơn. Theo Điều 89 của Luật Nhà ở 2023, trong khoảng thời gian 05 năm kể từ khi bên mua, bên thuê mua thanh toán hết tiền mua nhà, họ chỉ được phép bán lại cho chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng hoặc bán lại cho đối tượng thuộc trường hợp được mua nhà ở xã hội, với giá bán tối đa không được vượt quá giá bán đã thỏa thuận trong hợp đồng mua bán với chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng.

      Điều này nhấn mạnh việc hạn chế chuyển nhượng để bảo vệ lợi ích của người dân và duy trì tính ổn định của thị trường nhà ở xã hội. Bằng cách này, Luật Nhà ở 2023 đã tăng cường sự ràng buộc pháp lý, đồng thời đảm bảo tính minh bạch và công bằng trong các giao dịch mua bán nhà ở xã hội, từ đó góp phần vào việc nâng cao chất lượng cuộc sống và sự ổn định của cộng đồng dân cư.

    • 4.4. Không quy định thời hạn sở hữu nhà chung cư

      Luật Nhà ở 2023 đã mang đến những điều chỉnh quan trọng về thời hạn sử dụng nhà chung cư, không chỉ là vấn đề quy định mà còn là bảo vệ sự an toàn và giá trị cho người sử dụng. Khác với các quy định trước đây, Luật này không đưa ra thời hạn sở hữu cụ thể mà tập trung vào thời hạn sử dụng nhà chung cư, đảm bảo các tiêu chuẩn an toàn và bảo vệ môi trường.

      Theo Điều 58 của Luật Nhà ở 2023, thời hạn sử dụng nhà chung cư được xác định dựa trên hồ sơ thiết kế và thực tế sử dụng, theo kết luận kiểm định của cơ quan có thẩm quyền. Điều này nhằm đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong việc xác định thời gian sử dụng của từng công trình nhà ở, từ đó cung cấp thông tin rõ ràng cho cả chủ sở hữu và người sử dụng.

      Việc công bố nhà chung cư hết thời hạn sử dụng hoặc những trường hợp có nguy cơ sập đổ, không đảm bảo an toàn là một quy trình quan trọng, được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo thực hiện một cách nghiêm túc. Trước khi đưa ra quyết định phá dỡ, cơ quan chức năng sẽ tiến hành kiểm định và đánh giá chất lượng công trình, đảm bảo rằng quyết định này được căn cứ vào các nghiên cứu và đánh giá kỹ lưỡng.

      Đặc biệt, Luật Nhà ở 2023 cũng quy định rõ ràng về việc công bố các quyết định liên quan đến nhà chung cư hết thời hạn sử dụng theo các quy định của pháp luật về xây dựng và luật này. Điều này nhằm đảm bảo quyền lợi và sự an toàn cho cộng đồng người dân, đồng thời hạn chế tối đa các rủi ro xảy ra do những công trình cũ kém an toàn.

      Luật Nhà ở 2023 đánh dấu một bước tiến mới trong quản lý và sử dụng nhà ở, đảm bảo tính bền vững và an toàn cho hệ thống các công trình chung cư trên toàn quốc. Nhờ đó, người dân có thể yên tâm hơn về việc sử dụng nhà ở và tiếp tục phát triển một cách bền vững cho đất nước.

    • 4.5. Quỹ đất phát triển nhà ở xã hội trong dự án thương mại

      Luật Nhà ở 2014 không có quy định cụ thể về việc bố trí đất để xây dựng nhà ở xã hội trong các dự án thương mại, dẫn đến việc thiếu đi sự phối hợp và quản lý chặt chẽ giữa các loại hình nhà ở trong các khu đô thị. Tuy nhiên, với sự ra đời của Luật Nhà ở 2023, Điều 83 đã đưa ra các quy định cụ thể hơn về việc bố trí đất để phát triển nhà ở xã hội.

      Theo Luật Nhà ở 2023, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải bố trí đủ quỹ đất cần thiết để phát triển nhà ở xã hội, tuân thủ chương trình và kế hoạch phát triển nhà ở mà tỉnh đã phê duyệt. Điều này nhằm đảm bảo rằng, trong quá trình phát triển đô thị, sẽ có sự cân đối giữa các loại hình nhà ở, từ nhà ở thương mại đến nhà ở xã hội, phục vụ đủ nhu cầu của người dân với mọi đối tượng và điều kiện kinh tế.

      Đặc biệt, tại các đô thị loại đặc biệt (như loại I, loại II và loại III), theo quy định của Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền quyết định việc chủ đầu tư dự án nhà ở thương mại phải bố trí một phần diện tích đất đã đầu tư hạ tầng kỹ thuật để xây dựng nhà ở xã hội. Điều này không chỉ đảm bảo sự phát triển ổn định của hạ tầng đô thị mà còn tăng cường vai trò xã hội của nhà ở, đáp ứng nhu cầu nhà ở đa dạng và phù hợp với các tầng lớp trong xã hội.

      Ngoài ra, trong trường hợp không thể bố trí đất nhà ở xã hội trong phạm vi dự án nhà ở thương mại, Luật cũng cho phép chủ đầu tư đóng tiền tương đương giá trị quỹ đất đã đầu tư hạ tầng kỹ thuật để phát triển nhà ở xã hội ở một vị trí khác tại cùng đô thị. Điều này giúp đảm bảo sự linh hoạt và hiệu quả trong việc sử dụng đất đai, từ đó tối ưu hóa nguồn lực và đáp ứng nhu cầu nhà ở cho cộng đồng một cách bền vững và công bằng hơn.

      Tóm lại, Luật Nhà ở 2023 đã mang lại sự cải tiến đáng kể trong việc quản lý và phát triển nhà ở xã hội, đồng thời thúc đẩy sự phát triển bền vững của hệ thống đô thị. Bằng cách này, luật này không chỉ tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư mà còn bảo vệ và nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân, góp phần vào sự phát triển toàn diện của đất nước.

    • 4.6. Ưu đãi cho chủ đầu tư dự án nhà ở xã hội

      Luật Nhà ở 2014 đã quy định rõ ràng về việc miễn tiền sử dụng đất và tiền thuê đất đối với diện tích đất được Nhà nước giao cho chủ đầu tư để đầu tư xây dựng nhà ở xã hội. Tuy nhiên, trong thực tế, việc áp dụng luật này không trơn tru cho các chủ đầu tư khi họ cần phải chờ đợi thủ tục xác định giá đất, tính tiền sử dụng đất và tiền thuê đất trước khi được miễn.

      Với sự ra đời của Luật Nhà ở 2023, Điều 85 đã có những điều chỉnh quan trọng để giải quyết các vấn đề này một cách hiệu quả hơn. Theo quy định mới này, chủ đầu tư sẽ được miễn tiền sử dụng đất và tiền thuê đất đối với toàn bộ diện tích đất trong dự án nhà ở xã hội mà không cần phải thực hiện thủ tục xác định giá đất, tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất được miễn. Điều này giúp giảm bớt các thủ tục pháp lý, tăng cường tính minh bạch và tiết kiệm thời gian cho các chủ đầu tư, từ đó thúc đẩy quá trình đầu tư và phát triển dự án một cách hiệu quả.

      Việc miễn tiền sử dụng đất và tiền thuê đất một cách tổng thể cho dự án nhà ở xã hội cũng phản ánh chính sách nhà ở của Nhà nước hướng tới mục tiêu cung cấp nhà ở cho người dân một cách có hiệu quả, đồng thời thúc đẩy sự phát triển bền vững của thị trường nhà ở. Bằng cách này, Luật Nhà ở 2023 không chỉ đơn giản là điều chỉnh pháp luật mà còn là công cụ quan trọng để khuyến khích đầu tư vào lĩnh vực nhà ở xã hội, từ đó nâng cao chất lượng cuộc sống và thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội toàn diện của đất nước.

      Tóm lại, việc điều chỉnh chính sách miễn tiền sử dụng đất và tiền thuê đất trong Luật Nhà ở 2023 là một bước đi tích cực, góp phần vào việc giải quyết các vướng mắc, thúc đẩy sự phát triển bền vững của ngành xây dựng nhà ở và đồng thời là nền tảng để phát triển kinh tế - xã hội trong giai đoạn mới.

    • 4.7. Biên lợi nhuận cho chủ đầu tư dự án nhà ở xã hội

      Luật Nhà ở 2014 đã không đi vào chi tiết về việc xác định biên lợi nhuận cho các dự án nhà ở xã hội, dẫn đến sự thiếu rõ ràng và mâu thuẫn trong việc áp dụng thực tế của các dự án này. Tuy nhiên, để giải quyết vấn đề này, Nghị định 100/2015/NĐ-CP đã đưa ra các hướng dẫn chi tiết hơn về việc quản lý và phân bổ lợi nhuận trong dự án nhà ở xã hội.

      Theo Nghị định 100/2015/NĐ-CP, giá bán của nhà ở xã hội được chủ đầu tư dự án xác định dựa trên các chi phí cần thiết để thu hồi vốn đầu tư xây dựng, bao gồm cả lãi vay nếu có, và lợi nhuận định mức của toàn bộ dự án không vượt quá 10% tổng chi phí đầu tư. Điều này nhằm đảm bảo tính bền vững và khả năng thanh khoản của dự án, đồng thời hạn chế rủi ro tài chính cho các nhà phát triển.

      Đặc biệt, các khoản ưu đãi từ Nhà nước được quy định cho phần kinh doanh thương mại trong dự án phải được hạch toán chung vào toàn bộ dự án nhà ở xã hội và bảo đảm nguyên tắc lợi nhuận định mức tối đa 10%, giúp đảm bảo tính minh bạch và công bằng trong quản lý dự án.

      Với sự thay đổi từ Luật Nhà ở 2023, chủ đầu tư dự án nhà ở xã hội được hưởng lợi nhuận định mức tối đa 10% tổng chi phí đầu tư xây dựng đối với phần diện tích xây dựng nhà ở xã hội. Đồng thời, họ cũng được phép dành tối đa 20% tổng diện tích đất ở trong dự án đã đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật để phát triển công trình kinh doanh dịch vụ, thương mại, nhà ở thương mại. Điều này cho phép chủ đầu tư tối ưu hóa lợi nhuận từ các phần diện tích khác nhau trong dự án, đáp ứng đa dạng hóa nhu cầu nhà ở và tài chính.

      Đặc biệt, theo Luật Nhà ở 2023, các chi phí đầu tư xây dựng phần công trình kinh doanh dịch vụ, thương mại, nhà ở thương mại không được tính vào giá thành nhà ở xã hội. Điều này giúp đảm bảo rằng lợi nhuận từ phần diện tích thương mại được chủ đầu tư quản lý và sử dụng hiệu quả, không ảnh hưởng đến giá bán và chất lượng của nhà ở xã hội.

      Tóm lại, Luật Nhà ở 2023 đã điều chỉnh và cụ thể hóa hơn về cách tính toán lợi nhuận và quản lý dự án nhà ở xã hội, từ đó tạo điều kiện thuận lợi hơn cho các chủ đầu tư trong việc phát triển các dự án nhà ở xã hội, đồng thời đảm bảo được lợi ích công cộng và sự bền vững của thị trường bất động sản nói chung.

    • 4.8. Quy định xây dựng nhà ở lưu trú cho công nhân trong khu công nghiệp

      So với Luật Nhà ở 2014, Luật Nhà ở 2023 đã có những bổ sung quan trọng về đối tượng nhà ở, mở rộng phạm vi áp dụng để phù hợp với nhu cầu thực tiễn của xã hội và đáp ứng các yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội hiện đại.

      Một trong những điểm nổi bật của Luật Nhà ở 2023 là việc bổ sung nhà ở lưu trú cho công nhân trong khu công nghiệp. Điều này phản ánh xu hướng phát triển công nghiệp hóa, hiện đại hóa quốc gia, nơi mà nhu cầu về nhà ở cho công nhân trong các khu công nghiệp ngày càng tăng cao. Bằng cách này, Luật đã tạo ra cơ chế pháp lý để các tổ chức, doanh nghiệp có thể đầu tư xây dựng và quản lý các khu nhà ở dành cho công nhân, giúp cải thiện điều kiện sống và nâng cao chất lượng cuộc sống cho người lao động.

      Ngoài ra, Luật Nhà ở 2023 cũng đã đề cập đến việc xác định nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân, một nhóm đối tượng quan trọng với nhu cầu nhà ở đặc biệt. Việc bảo đảm nhà ở ổn định, an toàn, phù hợp với quy định và tiêu chuẩn của các cơ quan quản lý nhà nước là một yếu tố quan trọng nhằm duy trì sự ổn định và an ninh quốc gia.

      Bổ sung nhà ở thuộc tài sản công cũng là một điểm mới của Luật Nhà ở 2023, nhằm quản lý và sử dụng tài sản công hiệu quả hơn. Việc này góp phần nâng cao năng suất sử dụng các tài sản nhà ở công và đảm bảo rằng các nguồn lực công cộng được phân bổ và sử dụng hợp lý nhất.

      Tổng thể, Luật Nhà ở 2023 đã thể hiện sự tiến bộ và điều chỉnh phù hợp hơn với thực tiễn, mở rộng phạm vi điều chỉnh về đối tượng nhà ở để đáp ứng đầy đủ các nhu cầu đa dạng của xã hội hiện đại, từ nhà ở cho công nhân, lực lượng vũ trang, đến nhà ở thuộc tài sản công, nhằm mục đích xây dựng một cộng đồng sống hài hòa và phát triển bền vững.

  • Tác động của Luật Nhà ở 2023 đến thị trường bất động sản và người dân

    Luật Nhà ở 2023 có những tác động đáng kể đến thị trường bất động sản và cuộc sống của người dân như sau:

    • 5.1. Đối với thị trường bất động sản:

      - Điều chỉnh phân khúc nhà ở: Luật Nhà ở 2023 quy định rõ ràng hơn về các phân khúc nhà ở, bao gồm nhà ở xã hội, nhà ở thương mại và nhà ở cao cấp. Việc này giúp tạo ra sự rõ ràng trong thị trường và hỗ trợ phát triển các dự án nhà ở xã hội để đáp ứng nhu cầu nhà ở cho các đối tượng có thu nhập thấp và trung bình.

      - Tăng cường quản lý và kiểm soát: Luật Nhà ở 2023 đưa ra các quy định chặt chẽ hơn về quản lý dự án, bảo đảm chất lượng công trình và an toàn kỹ thuật. Điều này giúp nâng cao chất lượng các công trình nhà ở trên thị trường và giảm thiểu các rủi ro về sự cố xảy ra sau khi bàn giao.

      - Tác động đến giá cả: Việc hạn chế lợi nhuận đối với các dự án nhà ở xã hội trong khoảng 10% tổng chi phí đầu tư có thể dẫn đến việc giảm sự tham gia của các nhà đầu tư vào loại hình này, đồng thời cũng có thể ảnh hưởng đến giá cả của các sản phẩm nhà ở trên thị trường.

      - Khuyến khích đầu tư vào nhà ở xã hội: Luật Nhà ở 2023 khuyến khích đầu tư vào nhà ở xã hội thông qua việc miễn tiền sử dụng đất và các chi phí khác đối với các dự án này. Điều này có thể tạo ra sự thúc đẩy đáng kể đối với các chủ đầu tư và nhà phát triển.

    • 5.2. Đối với người dân:

      - Cơ hội sở hữu nhà ở ổn định hơn: Việc phát triển các dự án nhà ở xã hội giúp người dân có thu nhập thấp và trung bình có cơ hội sở hữu nhà ở với giá cả hợp lý hơn. Điều này giúp cải thiện điều kiện sống và ổn định cuộc sống gia đình.

      - Bảo vệ quyền lợi người dân: Luật Nhà ở 2023 bảo vệ quyền lợi của người dân khi sử dụng nhà ở, đảm bảo an toàn và chất lượng công trình. Ngoài ra, việc cụ thể hóa quy định về thời hạn sử dụng nhà chung cư và quản lý các công trình nhà ở cũng giúp tăng cường sự tin tưởng và hài lòng của người dân.

      - Tiết kiệm chi phí: Việc áp dụng các chính sách miễn thuế, miễn tiền sử dụng đất và các chi phí khác đối với nhà ở xã hội có thể giúp người dân tiết kiệm chi phí khi mua nhà và thúc đẩy việc sử dụng các sản phẩm nhà ở này.

      Tóm lại, Luật Nhà ở 2023 không chỉ định hướng phát triển bền vững và công bằng hơn trong lĩnh vực nhà ở mà còn mang lại những lợi ích rõ rệt đối với cả thị trường  bất động sản và cuộc sống của người dân. Tuy nhiên, để thực sự hiệu quả, việc triển khai và thực thi luật cần được chú trọng và giám sát chặt chẽ từ các cơ quan chức năng.

  • Các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở năm 2023

    Văn bản hướng dẫn Luật Nhà ở 2023 bao gồm:

    - Nghị định 95/2024/NĐ-CP hướng dẫn Luật Nhà ở 2023

    - Quyết định 11/2024/QĐ-TTg về Tiêu chuẩn diện tích và định mức trang thiết bị nội thất nhà ở công vụ.

    - Nghị định 98/2024/NĐ-CP hướng dẫn Luật Nhà ở 2023 về cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư.

    - Nghị định 100/2024/NĐ-CP hướng dẫn Luật Nhà ở 2023 về phát triển và quản lý nhà ở xã hội.

Phản ứng của bạn là gì?

like

dislike

love

funny

angry

sad

wow